Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát

Giáo án powerpoint kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức mới. Giáo án soạn theo tiêu chí hiện đại, đẹp mắt với nhiều hình ảnh, nội dung, hoạt động phong phú, sáng tạo. Giáo án điện tử này dùng để giảng dạy online hoặc trình chiếu. Tin rằng, bộ bài giảng này sẽ hỗ trợ tốt việc giảng dạy và đem đến sự hài lòng với thầy cô.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Xem hình ảnh về giáo án

Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát
Soạn giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát

Còn nữa....Giáo án khi tải về là bản đầy đủ. Có full siles bài giảng!


THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt nhận giáo án ngay và luôn:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

THÂN MẾN CHÀO ĐÓN CÁC EM TỚI TIẾT HỌC MỚI!

KHỞI ĐỘNG

Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vấn đề kinh tế đang diễn ra trong trường hợp dưới đây.

Ngày cuối tuần, H được cùng bố đi chợ. Khác với mọi lần, H thấy bố rấy băn khoăn, cân nhắc vì giá hàng hóa nào cũng tăng cao. H còn được nghe cô bán hàng tạp hóa nói với bố: "Giá cả tăng, khách mua hàng ít hơn nên kinh doanh cũng gặp khó khăn, bác ạ".

CHỦ ĐỀ 2: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

BÀI 3. LẠM PHÁT

NỘI DUNG BÀI HỌC

Khái niệm lạm phát và các loại hình lạm phát

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Hậu quả của lạm phát

Vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát

01 KHÁI NIỆM LẠM PHÁT VÀ CÁC LOẠI LẠM PHÁT

  1. a) Khái niệm lạm phát

Đọc thông tin, quan sát biểu đồ trong SHS tr.16-17 và trả lời câu hỏi:

Biểu đồ Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016 - 2021 (%)

  • Em có nhận xét gì về sự biến động chỉ số giá tiêu dùng các năm trong giai đoạn 2016 - 2021?
  • Chỉ số 1,84 % phản ánh điều gì?

Nhận xét:

Từ năm 2016 - 2021, năm nào chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng tăng so với năm trước → chứng tỏ lạm phát là một hiện tượng phổ biến.

Chỉ số 1,84% thể hiện chỉ số giá tiêu dùng trung bình của năm 2021 tăng cao hơn 1,84% so với năm 2020.

GHI NHỚ

Khái niệm lạm phát:

Lạm phát là sự tăng mức giá chung các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định.

  1. b) Các loại hình lạm phát

Thảo luận nhóm đôi

Đọc các thông tin trong SHS tr.18 và trả lời câu hỏi:

  • Em có nhận xét gì về mức độ lạm phát của nước ta năm 1986, 2010 - 2011, 2012 - 2013?
  • Ở mỗi mức độ đó, lạm phát tác động đến kinh tế - xã hội nước ta như thế nào?

>>> 

  • Năm 1986: Lạm phát ở nước ta ở mức ba con số (775%) → giá cả biến động phức tạp, đồng tiền mất giá, phân phối, lưu thông rối ren, diễn biến theo chiều hướng xấu.
  • Cuối năm 2010: lạm phát hai con số kéo dài 13 tháng khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,13% năm 2011, giá cả hàng hóa tăng tương đối cao, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
  • Giai đoạn 2012 - 2013: lạm phát nước ta ở mức 1 con số: năm 2012 (6,81%), năm 2013 (6,04%), kinh tế ổn định, Việt Nam là nước kiểm soát lạm phát có hiệu quả.

KẾT LUẬN

Căn cứ vào mức độ lạm phát, có các loại lạm phát sau:

Lạm phát vừa phải (0% - dưới 10%)

Lạm phát phi mã (10% - 1000%)

Siêu lạm phát (> 1000%)

  • Lạm phát vừa phải (0% - dưới 10%): Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.
  • Lạm phát phi mã (10% - 1000%): gây bất ổn nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng, lãi suất thực tế giảm, người dân tránh giữ tiền mặt.
  • Siêu lạm phát: giá cả tăng lên với tốc độ vượt xa mức lạm phát phi mã (>1000%), nền kinh tế lâm vào khủng hoảng.

0NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN LẠM PHÁT

Em hãy đọc thông tin trong SGK tr.18-19, kết hợp với các thông tin ở mục 1b SGK để trả lời câu hỏi:

  • Theo em, vì sao giá thực phẩm, giá năng lượng tăng là nguyên nhân khiến lạm phát năm 2021 tăng?
  • Thông tin 2 - mục Các loại hình lạm phát - cho biết nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987?

Giải thích

  • Thực phẩm và năng lượng là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh → khi giá những mặt hàng này tăng sẽ làm cho chỉ số giá tiêu dùng CPI của nền kinh tế tăng.
  • Giá năng lượng tăng khiến cho chi phí sản xuất tăng, kéo theo giá cả hàng hóa trên thị trường tăng.

> dẫn đến tình trạng lạm phát

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987:

  • Đồng tiền mất giá nhanh.
  • Người dân có xu hướng mua hàng tích trữ dẫn đến phân phối, lưu thông trong tình trạng rối ren, diễn biến theo chiều hướng xấu, giá cả ngày càng tăng cao.
  • Mất cân đối nghiêm trọng giữa cầu hàng hóa và cung hàng hóa trên thị trường.

KẾT LUẬN

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Chi phí sản xuất tăng cao

Cầu tăng cao

Phát hành thừa tiền trong lưu thông

  • Chi phí sản xuất tăng cao: việc tăng giá các yếu tố đầu vào của sản xuất đẩy chi phí sản xuất tăng cao khiến cho giá cả nhiều loại hàng hóa trên thị trường tăng gây lạm phát.
  • Cầu tăng cao: do có yếu tố tác động làm tổng cầu tăng cao nhưng tổng cung không thay đổi dẫn đến mức giá chung tăng gây tăng lạm phát.
  • Phát hành thừa tiền trong lưu thông: khi lượng tiền phát hành quá mức cần thiết làm xuất hiện tình trạng người giữ tiền sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa.

0HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT


=> Xem toàn bộ Giáo án điện tử Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án điện tử kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức, soạn giáo án powerpoint kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức bài 3, giáo án kinh tế pháp luật 11 KNTT Bài 3: Lạm phát

Xem thêm giáo án khác

GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 11 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án Toán 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử toán 11 kết nối tri thức

Giáo án Vật lí 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử vật lí 11 kết nối tri thức
Giáo án Hóa học 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Hóa học 11 kết nối tri thức
Giáo án Sinh học 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Sinh học 11 kết nối tri thức

Giáo án Công nghệ cơ khí 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Công nghệ cơ khí 11 kết nối tri thức
Giáo án Công nghệ chăn nuôi 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Công nghệ chăn nuôi 11 kết nối tri thức

Giáo án Tin học ứng dụng 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối tri thức
Giáo án Khoa học máy tính 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Khoa học máy tính 11 kết nối tri thức

GIÁO ÁN XÃ HỘI 11 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án Ngữ văn 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử ngữ văn 11 kết nối tri thức
Giáo án Lịch sử 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Lịch sử 11 kết nối tri thức

Giáo án Địa lí 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử địa lí 11 kết nối tri thức
Giáo án Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức
Giáo án điện tử Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức

GIÁO ÁN LỚP 11 CÁC MÔN CÒN LẠI