Lời giải cho bài tập phân biệt Ẩn dụ và Hoán dụ

Bài 1: 

Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau:

              a.       Khăn thư­ơng nhớ ai

                        Khăn rơi xuống đất

                        Khăn thương nhớ ai

                        Khăn vắt lên vai

                                                     (Ca dao)

             b.         Bàn tay ta làm lên tất cả

                  Có sức ng­ười sỏi đá cũng thành cơm

                                                (Hoàng Trung Thông)

            c.       Thác bao nhiêu thác cũng qua

             Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời

                                                       (Nguyễn Du)

            d.         Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

             Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

                                                     (Nguyễn Bính)

Bài 2 :

 “Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (1)

Có thể thay bằng :

“Chàng ơi có nhớ thiếp chăng

Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng” (2)

Được không ? Vì sao ? 

Bài 3: 

Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:

Em tưởng giếng sâu

Em nối sợi gàu dài

Ai ngờ giếng cạn

Em tiếc hoài sợi dây”    

   (Ca dao)


Bài 1:

a. Khăn th­ương nhớ - người con gái (em - ẩn) - miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là ẩn dụ

b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ 

Bàn tay- con người lao động - lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con ngư­ời, đây là hoán dụ

sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.

cơm- lư­ơng thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động-  Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con ngư­ời trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ

c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:

Thác - chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền - chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác - khó khăn, con thuyền - sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

d. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ "người thôn Đoài" và "người thôn Đông". Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người tiếp nhận nội dung của câu thơ.

Bài 2:

Bề ngoài thì có thể thay thế được bởi:

Trong câu (1) giữa  Chàng , thiếp – đối tượng được biểu hiện - ẩn  có sự liên tưởng tương đồng(Giống nhau) với Thuyền , bến – hình ảnh biểu hiện

Trong cả hai câu (1) và (2) có sự tương đồng - giống nhau :

- Thuyền - chàng: không cố định , dễ thay đổi

- Bến - thiếp        : cố định , không thay đổi

Giá trị biểu cảm: những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau (khẳng định sự thủy chung)

Nhưng cách tỏ tình “dũng cảm” nói “toạc” ra như ở câu 2 thì chẳng còn vẻ kín đáo tế nhị, e thẹn, bóng gió xa xôi… như tâm trạng của những người mới yêu, đang yêu nữa ! nên nó chằng thành ca dao , chẳng thành ẩn dụ nữa.

Bài 3:

Giếng sâu - Tình cảm chân thật, sâu sắc

Gàu dài - Vun đắp tình cảm

Giếng cạn - Tình cảm hời hợt

Sợi dây - Tiếc công vun đắp tình cảm

--> Hàm ý than thở, oán trách người yêu - Ẩn dụ


Bình luận