Khám phá

Khám phá

Câu hỏi 1. Súng bộ binh được dùng để trang bị cho đối tượng nào?

Câu hỏi 2. Súng trường CKC và súng tiểu liên AK có điểm nào giống nhau?

Câu hỏi 3. Em hãy nêu tính năng của súng tiểu liên AK

Câu hỏi 4. Em hãy quan sát hình 6.2, hình 6.3 và cho biết súng tiểu liên AK có bao nhiêu bộ phận chính? Nêu tên các bộ phận đó.

Câu hỏi 5. Em hãy nêu nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK.

Câu hỏi 6. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK phải tuân thủ quy tắc nào?

Câu hỏi 7. Thuốc nổ là gì?

Câu hỏi 8. Em hãy so sánh tính năng, tác dụng của thuốc nổ TNT và thuốc nổ C4.

Câu hỏi 9. Em hãy nêu cấu tạo, tính năng, tác dụng của kíp thường, nụ xùy và dây cháy chậm

Câu hỏi 10. Vật cản là gì? Thế nào là vật cản tự nhiên, vật cản nhân tạo, vật cản nổ, vật cản không nổ?

Câu hỏi 11. Thế nào là vũ khí tự tạo? Việc tự tạo một vũ khí có ý nghĩa như thế nào?


Câu hỏi 1.

Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh

Câu hỏi 2.

- Giống nhau:

+ Là súng bộ binh, được trang bị cho từng người

+ Là loại súng nòng dài

+ Dùng hỏa lực để tiêu diệt địch, có thể dùng lê và báng súng để đánh gần

- Khác nhau

Súng AK

Súng CKC

Là loại súng tự động và bán tự động; vừa bắn được phát một vừa bắn được liên thanh

 Là loại súng bán tự động, chỉ bắn được phát một

 

Câu hỏi 3. 

- Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm:

+ Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa.

+ Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m.

+ Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350 m, đối với mục tiêu người chạy: 525 m.

- Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s.

- Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh.

- Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.

 

Câu hỏi 4.

- Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: nòng súng; bộ phận ngắm (gồm đầu ngắm và thước ngắm); hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khoá nòng; bộ phận cỏ; bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay; báng súng và tay cầm; hộp tiếp đạn; lê.

- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng, dây súng.

 

Câu hỏi 5.

- Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK:

+ Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đưa viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.

+ Bóp cò, búa đập vào đuôi kim hỏa, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng chảy sinh ra khi thuốc có áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.

+ Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khóa nòng lùi, đồng thời hất vỏ đạn ra ngoài.

+ Khi bệ khóa nòng và khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.

 

Câu hỏi 6. 

- Quy tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK:

+ Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.

+ Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để thảo, lắp. Trước khi tháo súng phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện cần thiết (bàn, bạt, chiếu, ni lông,...) để tháo, lắp và đặt các bộ phận.

+ Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.

+ Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác; nếu vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.

 

Câu hỏi 7.

Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ

Câu hỏi 8.

- Giống nhau:

+ Về tính năng: đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.

+ Về tác dụng: dùng để làm lượng nổ

- Khác nhau

Thuốc nổ TNT

Thuốc nổ C4

- Dạng tinh thể rắn

- Màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu

- Vị đắng, khó tan trong nước

- Va đập, cọ xát an toàn

- Cháy ở 310oC; nổ ở 350oC

- Làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh, có khối lượng từ 15 - 400g)

- Trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá

 

- Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng

- Màu trắng đục

- Vị hơi ngọt

- Va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn

- Cháy ở 190oC; nổ ở 201oC

- Làm lượng nổ lõm

- Dùng để phá các vật thể có hình dạng phức tạp

 

 

Câu hỏi 9. 

- Kíp thường

+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh.

+ Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.

- Nụ xùy:

+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật.

+ Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.

- Dây cháy chậm:

+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim

+ Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.

 

Câu hỏi 10.

- Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.

- Vật cản tự nhiên là vật cản có sẵn trong tự nhiên như sông, suối, rừng, núi, đầm lầy, sa mạc, thác nước....

- Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.

- Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch, như: vật cản nổ chống tăng (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh), vật cản nổ chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ), thuỷ lôi,...

- Vật cản không nổ là vật cản như hàng rào thép gai, hàng rào cọc, hàng rào sừng hươu, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt, ụ căn, lưới chống ngầm, lưới chống ngư lôi,...

 

Câu hỏi 11.

- Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương.

- Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 Cánh diều; Giải GDQPAN 11 CD; Giải GDQPAN 11 Bài 6. Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác