Hãy kể một số quá trình nổ quan sát được trong thực tế.

II. Phản ứng nổ

Câu hỏi 5: Hãy kể một số quá trình nổ quan sát được trong thực tế.

Vận dụng 5: Phích đựng nước với phần ruột làm bằng thủy tinh tráng bạc gồm hai lớp, giữa hai lớp này là chân không. Giải thích vì sao nổ ruột phích đựng nước là sự nổ vật lí.

Câu hỏi 6: Các trường hợp sau đây là nổ vật lí hay nổ hóa học?

a) Nổ nồi áp suất khi đun nấu.

b) Nổ khoang tàu chứa dầu đã hút cạn dầu.

Câu hỏi 7: Trong trường hợp nào thì phản ứng của CH4 với O2 là phản ứng cháy, phản ứng nổ? Thảo luận tương tự với trường hợp của cồn.

Luyện tập: Áp dụng điều kiện cháy theo “tam giác lửa” cho phản ứng nổ có luôn đúng hay không?

Vận dụng 6: Quả bóng bay, khi được bơm bằng hydrogen sẽ bay rất cao do khí hydrogen rất nhẹ. Tuy nhiên, đã có nhiều vụ nổ thương tâm gây ra bởi bóng bay hydrogen.

a) Có thể thay hydrogen bằng khí nào khác an toàn hơn?

b) Thảo luận cách phòng tránh các vụ nổ gây bởi bóng bay hydrogen.

Câu hỏi 8: Nổ bụi có thể gây ra bởi (các) bụi mịn nào sau đây: bụi đường ăn, bụi giấy, bụi cát?


Câu hỏi 5:  Một số quá trình nổ quan sát được trong thực tế: Nổ lốp xe, Nổ bình gas,  Nổ pháo hoa, Nổ mìn khai thác đá,...

Vận dụng 5: Nổ ruột phích đựng nước là sự nổ vật lí, do quá trình nổ này gây ra bởi sự giãn nở nhanh về thể tích, không kèm theo phản ứng hóa học.

Câu hỏi 6: a) Nổ nồi áp suất khi đun nấu là sự nổ vật lí vì do khí bị nén ở nhiệt độ cao, áp suất lớn, thiết kế của nồi không chịu được giới hạn nên sẽ gây ra nổ (quá trình này không kèm theo phản ứng hóa học).

b) Nổ khoang tàu chứa dầu đã hút cạn dầu là sự nổ hóa học, do một lượng hơi dầu vẫn còn tích tụ bắt cháy gây nổ (quá trình này diễn ra với tốc độ rất nhanh, tỏa nhiều nhiệt).

Câu hỏi 7: 

Phản ứng của CHvới O2:

+ Khi có nguồn nhiệt khơi mào (ngọn lửa); lượng nhỏ khí CH4 phản ứng với O2 không kèm theo sự tăng thể tích đột ngột, không phát ra tiếng nổ thì phản ứng này là phản ứng cháy.

+ Trong trường hợp lượng lớn CH4 phản ứng với O2 với tốc độ nhanh, tỏa nhiều nhiệt, gây ra sự tăng thể tích đột ngột, phát ra tiếng nổ thì phản ứng này là phản ứng nổ.

Phản ứng của cồn với O2:

+ Khi có nguồn nhiệt khơi mào (ngọn lửa); lượng nhỏ cồn phản ứng với O2 không kèm theo sự tăng thể tích đột ngột, không phát ra tiếng nổ thì phản ứng này là phản ứng cháy.

+ Trong trường hợp lượng lớn cồn phản ứng với O2 với tốc độ nhanh, tỏa nhiều nhiệt, gây ra sự tăng thể tích đột ngột, phát ra tiếng nổ thì phản ứng này là phản ứng nổ.

Luyện tập: 

Áp dụng điều kiện cháy theo “tam giác lửa” cho phản ứng nổ không phải luôn đúng.

Ví dụ:

Sự nổ vật lí gây ra bởi sự giãn nở rất nhanh về thể tích mà không kèm theo phản ứng hóa học do đó không cần đến các điều kiện trong “tam giác lửa”.

Vận dụng 6:

a) Quả bóng bay, khi được bơm bằng hydrogen sẽ bay rất cao do khí hydrogen rất nhẹ. Tuy nhiên, đã có nhiều vụ nổ thương tâm gây ra bởi bóng bay hydrogen. Do đó, có thể thay khí hydrogen bằng khí helium (He) – khí trơ sẽ an toàn hơn.

Khí hydrogen khi kết hợp với khí oxygen với tỉ lệ 2 : 1 tạo hỗn hợp nổ rất mạnh. Đặc biệt hydrogen rất dễ gây cháy nổ, chỉ cần khi gặp không khí nóng (cầm bóng khi đi ngoài trời nắng hay tiếp xúc với nguồn nóng …) là có thể đủ điều kiện kích thích nổ.

b) Một số biện pháp phòng tránh các vụ nổ gây bởi bóng bay hydrogen:

- Sử dụng khí helium thay cho hydrogen để bơm bóng bay.

- Không cầm bóng bay hydrogen đi ngoài trời nắng.

- Không mang bóng bay hydrogen vào trong nhà hay xe ô tô bởi nếu tiếp xúc với bóng đèn hoặc gặp không khí nóng có thể phát nổ.

Câu hỏi 8:

Các loại bụi cháy được có thể gây ra nổ bụi. ⇒ Nổ bụi có thể gây ra bởi (các) bụi mịn: bụi đường ăn, bụi giấy.


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải chuyên đề hóa học 10 Cánh diều, giải CĐ hóa học 10 CD, giải CĐ hóa học 10 Cánh diều bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy và nổ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác