Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96) và trả lời các câu hỏi

Bài tập 6. Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96) và trả lời các câu hỏi:

1. Xác định ý tưởng chính mà tác giả muốn trình bày qua văn bản.

2. Dựa vào nội dung của văn bản, hãy thử trả lời câu hỏi: Thế giới mạng là gì?

3. Bạn có thể nói gì về đối tượng “tôi” được đề cập trong văn bản? Hãy chỉ ra những điểm khiến bạn nhận thấy giữa bạn và đối tượng “tôi” có sự gặp gỡ, tương đồng.

4. Theo bạn, điều gì đã làm nên nét riêng của cách nghị luận ở văn bản này?

5. Bạn nhận ra những đặc điểm quen thuộc gì của loại văn bản ta vẫn thường gặp trên mạng xã hội? (Lưu ý: Khi nêu đặc điểm, cần đưa ra các bằng chứng cụ thể).


1. Thế giới mạng đưa lại cho người tham gia một cuộc sống phong phú, đa dạng nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách để họ nhìn ra giá trị thật của chính mình và của người khác.

2. Thế giới mạng là sự kết nối của tất cả mọi người trên toàn cầu. Đó có thể là giữa những người thân quen hoặc là những kẻ xa lạ với nhau. Thế giới mạng là nơi mọi người giao lưu, khoảng cách được đẩy lùi. Chúng ta được nói, được xem, được bình phẩm những vấn đề được đăng tải. Một môi trường vừa có lợi nhưng cũng rất có hại nếu chúng ta không biết cách sử dụng.

Thế giới mạng có khả năng mê hoặc rất lớn nhưng đồng thời cũng là sức mạnh có thể huỷ diệt một cá nhân trong chốc lát; có khi nó làm vơi bớt những nỗi cô đơn nhưng ngược lại cũng có thể làm nỗi cô đơn thêm nhiều. 

3. Đối tượng “tôi” có thể là tác giả, cũng có thể là người nào đó của thế giới mạng. Những điều có thể nói về “tôi”:

- “Tôi” là người đã nếm trải nhiều cung bậc cuộc sống mà thế giới mạng đưa lại. 

- “Tôi” có sự chủ động, tự tin khi đối diện với mọi điều phức tạp, xô bồ của thế giới mạng.

- “Tôi” tham gia vào thế giới mạng để có cơ hội hiểu thêm chính mình cũng như cuộc đời nói chung.

4. Những nét riêng đó là: 

- Dùng đại từ “ta” (một lần) và “bạn” (thường xuyên) để tạo sự gần gũi trong giao tiếp giữa người viết và người đọc. Với hai đại từ này, tác giả đã hoà lẫn với người đọc với "tôi", trong “tôi” có “bạn” trong “bạn” có “tôi”. Người đọc cảm thấy mỗi lời nói đều hướng về mình, nói “câu chuyện” của chính mình, do vậy, dễ có được sự đồng cảm với chính tác giả trên vấn đề đang được bàn bạc.

-  Giọng văn dí dỏm, hài hước đã được sử dụng rất hợp lí, có tác dụng tạo nên không khí dân chủ cho cuộc đối thoại ngầm ẩn được triển khai trong văn bản.

5. 

- Văn bản sử dụng nhiều kí tự, từ ngữ thường thấy của loại văn bản trên mạng xã hội. Về kí hiệu, gạch chéo (/) được dùng để chỉ tương quan đồng đẳng giữa các đối tượng được liệt kê và mỗi đối tượng này có thể ứng với một trường hợp nào đó tuỳ người đọc lựa chọn khi liên hệ với bản thân mình. Về từ ngữ, có sự xuất hiện của nhiều tiếng lóng: “nhà”, “sến như con hến”,... Bên cạnh đó là những từ trong tiếng Anh (được để nguyên dạng) chỉ các đối tượng hay hoạt động gắn liền với internet: “status” “comment”, “note”, “entry”.

- Trình bày tự nhiên, tạo sự gần gũi, gây cảm giác người viết đang chuyện trò trực tiếp với người đọc. 


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải SBT Ngữ văn 10 kết nối bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Đọc và Thực hành tiếng Việt), giải SBT văn 10 tập 1 kết nối tri thức, giải SBT ngữ văn 10 kết nối tri thức bài 3

Bình luận

Giải bài tập những môn khác