Đọc lại văn bản Bản hoà âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 53 – 57) và trả lời các câu hỏi:

Bài tập 6. Đọc lại văn bản Bản hoà âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 53 – 57) và trả lời các câu hỏi:

1. Theo bạn, câu văn nào trong văn bản có thể khái quát được chính xác và đầy đủ ý tưởng chính của tác giả khi đặt bút viết bài bình thơ này?

2. Tóm tắt những ý đã được tác giả triển khai nhằm chứng minh: âm điệu là một trong những phương diện đặc sắc nổi bật của bài thơ Tiếng thu.

3. Bài viết có nhiều phát hiện tinh tế về bài thơ Tiếng thu. Theo bạn, phát hiện nào sáng giá, gây ấn tượng hơn cả? Vì sao?

4. Các đoạn 1, 2, 3 của văn bản đề cập những vấn đề gì? Việc nhận thức sâu sắc về những vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào đối với việc cảm thụ, phân tích bài thơ Tiếng thu?

5. Đánh giá khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản.


1. Câu chủ đề: Từng có câu…. mà thành Tiếng thu.

2. 3 phần nội dung của bài thơ hợp thành một khúc thức gồm 3 lời (nghĩa là bài thơ có kết cấu rất âm nhạc), vừa lặp lại, vừa phát triển.

- Vần điệu phong phú, thống nhất tạo thành một giai điệu thu hoàn hảo.

- Tiếng thu là bản hoà âm giữa bằng và trắc, trong đó, âm bằng chiếm ưu thế nhưng âm trắc lại tạo nên nét hiếm quý của toàn bản nhạc thơ.

- Có sự cộng hưởng giữa âm nền  (“thổn thức” “rạo rực”)  và âm nổi (“xào xạc”), vừa miêu tả được trạng thái của thiên nhiên, tạo vật, vừa thể hiện được điệu hồn của nhà thơ và thời đại.

3. 

- Bài thơ có sự hoà điệu đầy nhạc tính giữa tiếng thu và tiếng thơ.

- Bài thơ như một khúc thức âm nhạc gồm ba lời.

- Bài thơ nói đến ba thứ tiếng (tiếng thốn thức của mùa thu dưới trăng mờ, tiếng rạo rực của lòng người cô phụ, tiếng lá thu “kêu xào xạc”), trong đó, chỉ “xào xạc” là âm thanh có thể nghe được bằng thính giác (âm nổi), trở thành “người phát ngôn” chính thức của Tiếng thu, cho thấy đằng sau nó là cả một bản giao hưởng vô hình của những nỗi xôn xao huyền diệu mà nhà thơ cảm thấy và muốn thể hiện rõ.

4. Các vấn đề được đề cập trong các đoạn 1, 2, 3 của văn bản đề cập đến những vấn đề:

- Mối quan hệ đặc biệt giữa mùa thu và thi ca.

- Vẻ đẹp yên bình, thanh vắng của thiên nhiên trong thơ cổ điển.

- Xôn xao - điệu hồn riêng của Thơ mới.

=> Ý nghĩa: giúp người đọc, người phê bình có cái nhìn tổng quan hơn về phong trào Thơ mới được tác động từ các điều kiện ngoài xã hội lẫn trong hoạt động nghệ thuật đồng thời hướng đến những điều mới mẻ khi sáng tác thơ ca.

5. Văn bản được người biên soạn SGK chia thành 13 đoạn. Tất cả các đoạn đều hướng về làm rõ chủ để chung của bài viết: Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là một bản hoà âm ngôn từ độc đáo.

- Trong từng đoạn văn, các câu gối nhau theo tương quan hỏi - đáp với sự xuất hiện của nhiều đại từ và kết từ.

- Giữa các đoạn luôn xuất hiện các phương tiện liên kết với sự láy lại nhiều từ, cụm từ, thể hiện việc giải đáp liên tục các câu hỏi nảy sinh theo logic liên tưởng và suy luận.

- Mỗi đoạn văn đều xoáy vào một tiêu điểm, lần lượt làm rõ các khía cạnh có liên quan tới việc đánh giá đóng góp của Lưu Trọng Lư cho thơ viết về đề tài mùa thu - một đóng góp mang đậm dấu ấn phong cách cá nhân cũng như phong cách thơ của thời Thơ mới.

=> Văn bản có cấu trúc chặt chẽ, logic, đảm bảo được những yêu cầu cơ bản. Tất cả đã khiến cho người đọc có cái nhìn dễ dàng, hiểu rõ hơn về tác phẩm.


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải SBT bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Đọc và Thực hành tiếng Việt), giải SBT văn 10 tập 1 kết nối tri thức, giải SBT ngữ văn 10 kết nối tri thức bài 2

Bình luận

Giải bài tập những môn khác