Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi

Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Dân cư Việt Nam sống rất chen chúc trong các vùng đồng bằng, trên một diện tích . Hầu như chẳng bị chỉ chiếm một phần năm toàn bộ lãnh thổ. Hầu như chẳng bao giờ ta thấy một ngôi nhà đơn độc, trừ ở Nam Kì là nơi các điền chủ lớn, để khai khẩn các ruộng mới, thiết ra hơi Tòa trung và viết so lập trang trại giữa đồng ruộng của họ. Tập trung là quy luật tuyệt đối của sự phân bố dân cư. Ở Bắc Kì, trong các tỉnh hoàn toàn người Việt, 7 500 000 dân số phân bố ở hơn 7 300 làng. Tại Trung Kì, 5 500 000 người Việt sống trong hơn 8.000 làng của các tỉnh đồng bằng. Thật ra, ta thấy tại Bắc Kì cũng như tại Trung Kì, một số lớn hơn nhiều những cụm dân cư nhỏ gọi là thôn. Ở Nam Kì cũng vậy, tại đấy chính thức có 4 500 000 dân sống trong khoảng 1 286 làng.

(Nguyễn Văn Huyên, Văn minh Việt Nam, Sđd, tr. 179)

1. Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để thể hiện những thông tin chính được trình bày trong đoạn trích.

2. Các số liệu được tác giả cung cấp trong đoạn trích có ý nghĩa gì? 

3. Đoạn trích thể hiện những đặc trưng gì của văn bản thông tin? 

4. Thông tin nào ấn tượng nhất đối với bạn? Vì sao?


Trả lời: 

1. Bảng phân bố dân cư trên lãnh thổ Việt Nam:

bảng phân bố dân cư

2.

- Các số liệu được cung cấp trong đoạn trích có tác dụng tạo nên tính khách quan, xác thực, chính xác của văn bản thông tin, đồng thời góp phần chứng minh cho luận điểm chính của tác giả (“Dân cư Việt Nam sống rất chen chúc trong các vùng đồng bằng, trên một diện tích chỉ chiếm một phần năm toàn bộ lãnh thổ”).

- Thông qua các số liệu này, người đọc cũng có thể biết được tổng số dân cư cũng như tỉ lệ phân bố dân cư khác nhau giữa ba miền Bắc, Trung, Nam vào đầu thế kỉ XX.

3. Đoạn trích thể hiện những đặc trưng của văn bản thông tin như: tính chính xác, khách quan, hàm súc. Những đặc trưng này được thể hiện thông qua việc sử dụng các số liệu cụ thể, việc tiết chế ở mức tối đa thái độ của người viết, các từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp đơn giản, cô đọng.

4. Thông tin ấn tượng nhất là tác giả đã đưa ra số liệu ở Nam Kì có 4 500 000 dân sống trong khoảng 1 286 làng. Thông tin để lại ấn tượng vì qua đó có thể thấy Nam Kì là vùng đồng bằng, nơi có dân số đông, mật độ dân số cao…


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải SBT Ngữ văn 10 kết nối bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin (Đọc và Thực hành tiếng Việt) giải SBT văn 10 tập 2 kết nối tri thức, giải SBT ngữ văn 10 kết nối tri thức bài 8

Bình luận

Giải bài tập những môn khác