Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Lịch sử 11 CTST bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN - đến cuối thế kỉ XIX)

3. VẬN DỤNG (6 câu)

Câu 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp nước”.

Lời khẳng định trên gợi cho em suy nghĩ về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam?

Câu 2: Có ý kiến cho rằng “Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc nông dân khởi nghĩa duy nhất trong thời phong kiến Việt Nam đã đánh bại kẻ thù trong và ngoài nước”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Câu 3: Trình bày một vài hiểu biết của em về di tích chùa Trấn Quốc.

Câu 4: Theo em, việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,…thể hiện điều gì?

Câu 4: Nhận định về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, có ý kiến cho rằng “Trong khoảng năm thứ 40 sau Công nguyên, hai chị em người Việt Nam là Hai Bà Trưng đã đứng lên khởi nghĩa chống ngoại xâm, thức tỉnh tinh thần độc lập. Đó là lần đầu tiên trong lịch sử mà người dân Việt Nam đứng lên vì nền độc lập”.

Em có đồng ý với ý kiến này không? Tại sao?

Câu 5: Nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng những bài học kinh nghiệm nào từ kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc trong cuộc khởi nghĩa chống quân Minh?

Câu 6: Nghĩa quân Tây Sơn đã vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào từ kho tàng truyền thống của dân tộc trong lịch sử?


Câu 1:

Ý nghĩa truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam qua lời khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

- Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc đã được hun đúc qua quá trình lịch sử từ thời Bà Trưng, Bà Triệu,…

- Chủ tịch Hồ Chí Minh khơi dậy và  phát huy nguồn sức mạnh của lòng yêu nước đó để lãnh đạo nhân dân ta từng bước giành thắng lợi trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2: 

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc nông dân khởi nghĩa duy nhất trong thời kì phong kiến Việt Nam đã đánh bại kẻ thù trong và ngoài nước. Phong trào đã lật đổ nền thống trị của các tập đoàn phong kiến phản động, kết thúc tình trạng phân chia đất nước kéo dài trên hai thế kỉ, đánh tan quân xâm lược Xiêm và Thanh, đặt cơ sở cho công cuộc khôi phục quốc gia thông nhất sau này.

Câu 3: 

Một số thông tin về di tích chùa Trấn Quốc:

- Nhà nước Vạn Xuân cho xây dựng chùa Khai Quốc ở bãi An Hoa, gần bờ sông Hồng. Chùa Khai Quốc là trung tâm Phật giáo lớn trong nhiều thế kỉ. Năm 1615, do bờ sông xói lở, chùa được dời đến làng Yên Phụ, tại gò đất Kim Ngưu cạnh Hồ Tây (địa điểm ngày nay). Đến khoảng cuối thế kỉ XVII, chùa được đổi tên là Trấn Quốc.

- Kiến trúc chùa có sự kết hợp hài hoà giữa tính uy nghiêm, cổ kính với cảnh quan thanh nhã giữa nền tĩnh lặng của một hồ nước mênh mang. Là trung tâm Phật giáo của kinh thành Thăng Long vào thời nhà Lý và nhà Trần. Với những giá trị về lịch sử và kiến trúc, chùa Trấn Quốc nổi tiếng là chốn cửa Phật linh thiêng, là điểm thu hút rất nhiều tín đồ Phật tử và khách tham quan, du lịch trong ngoài Việt Nam.

Câu 4: 

Việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, ten phố, tên trường học thể hiện sự khắc ghi công ơn những đóng góp của các nhân vật lịch sử trong công cuộc bảo vệ, xây dựng đất nước.

Câu 4:

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là thắng lợi oanh liệt, đánh dấu một mốc son trong lịch sử dân tộc Việt Nam và mở ra thời kì chiến tích huy hoàng của những cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc dưới ách nô lệ của thực dân phong kiến phương Bắc.

+ Cuộc khởi nghĩa của hai Bà là cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do phụ nữ lãnh đạo.

+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chấn động cả cõi Nam.

+ Từ trong ngọn lửa của cuộc nổi dậy oanh liệt ấy tỏa ra chân lý lịch sử “Một dân tộc dù nhỏ bé nhưng tự mình đã dựng nên, làm chủ đất nước và số phận mình.

+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng là sự kết tinh của cả một quá trình đấu tranh lâu dài, khi thì âm thầm, lúc thì lại công khai của nhân dân Việt Nam. Đây là một phong trào nổi dậy của toàn dân, vừa quy tụ vào cuộc khởi nghĩa ở Hát Môn do Hai Bà Trưng đề xướng, vừa tỏa rộng trên toàn miền Âu Lạc cũ.

+ Đây là cuộc khởi nghĩa chống sự cai trị của Trung Quốc đầu tiên của người Việt trong 1000 năm Bắc thuộc.

+ Hai Bà Trưng đã dựa vào nhân dân khôi phục lại sự nghiệp cũ của vua Hùng. Cuộc khởi nghĩa là sự phủ nhận hiên ngang cường quyền của các triều đại phương Bắc coi các dân tộc xung quanh là “Man Di” (“man tộc”, “man rợ” hay “mọi rợ”), thuộc quốc buộc phải phục tùng “thiên triều”, “thiên tử”, phủ nhận tư tưởng “tôn quân, đại thống nhất”.

+ Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng do phụ nữ là lãnh đạo khởi nghĩa, trong thế giới tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của đế chế Hán cổ đại, được xem là sự đối chọi quyết liệt về văn hóa, nếp sống, nếp tư duy của đôi bên Nam – Bắc, Việt – Hán. Vì vậy, việc Hai Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa phần nào đã giúp nâng cao vị thế của phụ nữ xưa trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

=> Tục ngữ có câu: ” Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”. Quả đúng không sai, từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã được Bác Hồ ngợi ca với 8 chữ vàng: ” Anh hùng – Bất khuất – Trung Hậu – Đảm Đang”. Cuộc khởi nghĩa do Hai Bà Trưng lãnh đạo là một trang sử vô cùng đẹp đẽ trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nó làm rạng rỡ dân tộc ta nói chung và làm vẻ vang cho phụ nữ nói riêng.

Câu 5: 

Những bài học kinh nghiệm mà nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng trong cuộc khởi nghĩa chống quân Minh từ kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc:

Các đội nghĩa quân Lam Sơn phối hợp với nhân dân địa phương dựng nên thế trận làng -nước cùng đánh giặc. Trải 10 năm chiến đấu gian khổ (1418-1427), cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn từ miền núi Lam Sơn (Thanh Hóa) buổi đầu đã phát triển rộng ra phạm vi toàn quốc. Từ lực lượng ban đầu (năm 1418) chỉ có khoảng 2.000 người, đến năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đã có đến 350.000 quân, bao gồm các vệ bộ binh, các đội tượng binh, thủy binh và kỵ binh.

- Sự phát triển vượt bậc về cả phạm vi, quy mô hoạt động lẫn tổ chức và lực lượng không chỉ thể hiện tình yêu nước, căm thù giặc cao độ của nhân dân mà còn phản ánh truyền thống đoàn kết một lòng cứu nước của cộng đồng cư dân Đại Việt. Nhờ đó, cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, từng bước đánh bại các đội quân, đồn lũy, tiến tới đánh sụp cả hệ thống chính quyền đô hộ, đánh bại các cuộc tiếp viện của triều Minh, giành thắng lợi quyết định trên chiến trường, buộc quân Minh phải tiến hành Hội thề Đông Quan (Hà Nội), giành lại nền độc lập tự chủ.

Câu 6:

Những bài học kinh nghiệm được nghĩa quân Tây Sơn vận dụng từ kho tàng truyền thống của dân tộc trong lịch sử: Thắng lợi của cuộc chiến tranh chống quân Thanh (1788-1789) là một trong những chiến công chói lọi nhất của dân tộc ta. Nó đã để lại trong kho tàng nghệ thuật quân sự truyền thống nét đặc sắc-nghệ thuật “đánh nhanh, thắng nhanh”.

- Nắm chắc ý định chiến lược của địch, sớm phát hiện sai lầm  và khoét sâu sai lầm của chúng; đồng thời, tích cực tạo thời cơ và triệt để tận dụng thời cơ để kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn.

- Vạch ra phương châm tác chiến chiến lược sáng suốt.

- Tiến công thần tốc, tiêu diệt địch bằng trận quyết chiến chiến lược, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

=> Nét đặc sắc trong nghệ thuật “đánh nhanh, thắng nhanh” của người Anh hùng “áo vải cờ đào” Quang Trung - Nguyễn Huệ trong cuộc chiến tranh chống quân Thanh (1788-1789) đã được Đảng ta kế thừa, vận dụng sáng tạo, hiệu quả trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng Sài Gòn (4-1975) kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; góp phần làm phong phú thêm nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam; rất cần được tiếp tục nghiên cứu.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác