Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Địa lí 8 chân trời Chủ đề chung 1 Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Chứng minh việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng.

Câu 2: Chứng minh việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Cửu Long.

Câu 3: Lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng mang lại.

Câu 4: Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long?

Câu 5: Nêu những khó khăn mà điều kiện tự nhiên mang lại ở đồng bằng sông Cửu Long? Đưa ra biện pháp khắc phục những khó khăn?


Câu 1: 

- Cách đây hàng nghìn năm, người Việt đã tiến hành khai khẩn và cải tạo vùng châu thổ sông Hồng để sinh cơ lập nghiệp, thông qua các hoạt động như:

+ Quai đê lấn biển, đào sông, kênh mương;

+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông để thoát lũ, tiêu úng, lấy nước tưới;

+ Cải tạo các vùng đất hoang vu ven biển mới được bồi đắp để mở rộng diện tích đồng bằng, lấy đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa;

+ Xây dựng nhà cửa để cư trú ổn định, lâu dài; mở mang đường sá, lập các đô thị;…

- Để chế ngự nước sông, người dân đồng bằng sông Hồng đã bỏ nhiều công sức để đắp hàng nghìn ki-lô-mét đê điều (cả đê sông và đê biển), thay đổi cơ cấu mùa vụ để hạn chế rủi ro do mùa lũ của sông mang lại. Ví dụ:

+ Năm 1108, đời vua Lý Nhân Tông đã tiến hành đắp đê ở phường Cơ Xá để bảo vệ kinh thành Thăng Long.

+ Năm 1248, vua Trần Thái Tông cho đắp đê ở hai bên bờ sông Hồng ở vùng hạ du.

+ Thời vua Minh Mạng, Nguyễn Công Trứ đã có công quai đê lấn biển, di dân lập ấp xây dựng nên hai vùng đất mới là Tiền Hải (Thái Bình) và Kim Sơn (Ninh Bình).

- Để khắc phục tình trạng thiếu nước trong mùa cạn, người dân ở đây đã xây dựng nhiều công trình thuỷ nông, cung cấp nước tưới để phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Câu 2:

- Quá trình khai khẩn và cải tạo vùng châu thổ sông Cửu Long:

+ Đầu thế kỉ XVI, Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn là vùng đất khá hoang vu.

+ Từ cuối thế kỉ XVI - đầu thế kỉ XVII, một bộ phận người Việt bắt đầu đến cư trú, khai phá vùng đất này. Họ sinh sống chủ yếu bằng cách khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, trồng lúa,...

+ Đến thế kỉ XVIII, người Việt di cư đến đây sinh sống đã khá đông đúc, hình thành nên những xóm làng trù phú, những cánh đồng lúa rộng lớn, những vườn cây trái xanh tốt.

+ Bên cạnh hệ thống sông, kênh rạch tự nhiên, người dân còn đào nhiều kênh mới để dẫn nước tưới tiêu, làm đường giao thông, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa,... Nổi tiếng là các kênh: Vĩnh Tế, Thoại Hà, Tháp Mười, Chợ Gạo,...

- Các hoạt động nhằm thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long:

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long, từ lâu đời con người đã thích ứng với điều kiện tự nhiên, tận dụng khai thác nguồn lợi thuỷ sản phong phú, nguồn nước ngọt và phù sa màu mỡ do nước sông mang lại để tăng độ phì và cải tạo đất.

+ Trong những năm gần đây, để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành các giải pháp như:

  • Xây các đập ngăn mặn xâm nhập vào thời kì mùa cạn;
  • Đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi, lựa chọn các giống mới phù hợp;
  • Tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, phát huy cao nhất những lợi thế của vùng là: trồng lúa, nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển vườn trồng cây ăn quả,...

Câu 3: 

Lợi ích của hệ thống đê sông Hồng:

+ Hạn chế thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.

+ Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng về phía biển.

+ Làm cho địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.

+ Giúp cho nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.

- Hạn chế: vùng đất phía trong đê sông Hồng (gồm các khu đất cao và ô trũng) không được phù sa bồi đắp hằng năm nên kém màu mỡ hơn so với vùng đất phía ngoài đê.

Câu 4:

- Thuận lợi:

+ Thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.

+ Bồi đắp phù sa tự nhiên, mở rộng diện tích đồng bằng.

+ Du lịch sinh thái trên kênh rạch và rừng ngập mặn.

+ Giao thông trên kênh rạch.

- Khó khăn:

+ Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài.

+ Phá hoại nhà cửa, vườn tược, mùa màng.

+ Gây ra dịch bệnh do ô nhiễm môi trường.

+ Làm chết người, gia súc.

Câu 5:

- Những khó khăn mà điều kiện tự nhiên mang lại ở vùng đồng bằng sông Cửu Long:

+ Diện tích đất phèn, đất mặn cần được cải tạo.

+ Lũ, lụt vào mùa mưa. Thiếu nước mùa khô, nguy cơ xâm nhập mặn…

- Giải pháp khắc phục những khó khăn:

+ Thoát lũ, cải tạo đất thau chua, rửa mặn. Tăng cường hệ thống thủy lợi.

+ Chủ động sống chung với lũ: Đổ đất tạo vùng đất cao hơn mực nước lũ hàng năm để xây dựng khu dân cư, xây nhà trên cọc, nhà nổi trên phao, bè…

+ Sản xuất thu hoạch đúng mùa vụ tránh lũ.

+ Khai thác lợi thế do lũ mang lại: Khai thác thủy sản, làm vệ sinh đồng ruộng, lấy nước, tích phù sa…


Bình luận

Giải bài tập những môn khác