Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 8 cánh diều bài 2: Sắc thái nghĩa của từ ngữ
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Theo em, các từ in đậm trong các câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
- Cuộc kháng chiến vĩ đại ấy là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Anh ấy có một thân hình to lớn, săn chắc.
Câu 2: Theo em, các từ in đậm trong các câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
- Không thể thống kê chính xác số người chết trong nạn đói năm 1945.
- Người chiến sĩ ấy đã hi sinh trong một trận chiến ở biên giới phía Bắc.
- Cụ tôi đã mất cách đây năm năm.
Câu 3: Hãy lựa chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
- thân mẫu, mẹ
(1) Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa … như nước trong nguồn chảy ra.
(2) Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - … Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- tuyệt mĩ, rất đẹp
(1) Có một cái cốc … được bày bán ở gian hàng bên đó.
(2) Trong bảo tàng mĩ thuật này trưng bày nhiều bức hoạ …
- giáo huấn, dạy bảo
(1) Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời … của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
(2) Con cái cần phải nghe lời … của cha mẹ.
Câu 4: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
Câu 1:
Không thể thay thế cho nhau được vì “vĩ đại” mang sắc thái tôn kính, ngưỡng mộ còn “to lớn” thiên về sắc thái trung tính.
Câu 2:
- Không thể thay thế cho nhau được vì “chết” mang sắc thái nghĩa thông thường, “hi sinh” mang sắc thái tôn kính, thường dùng cho những người chết vì đất nước, vì lí tưởng cao đẹp, “mất” là một cách nói giảm nói tránh, hàm ý thương tiếc.
- Ví dụ nếu ở câu đầu ta dùng từ “mất” thì nó sẽ không hợp với phong cách và có thể gây hiểu nhầm với “mất tích”. Nếu ở câu thứ hai mà ta dùng từ “chết” thì sẽ làm mất đi sự thể hiện cần có.
Câu 3:
- a) (1): mẹ; (2): thân mẫu
- b) (1): rất đẹp; (2): tuyệt mĩ
- c) (1): giáo huấn; (2): dạy bảo
Câu 4:
Gợi ý: Liên hệ với tên của các bạn trong lớp hoặc của người thân bằng từ Hán Việt, tên địa lí bằng từ Hán Việt, so sánh với từ thuần Việt có nghĩa tương ứng để suy ra sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt dùng làm tên người, tên địa lí. Sắc thái biểu cảm đó là lí do khiến người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí. Ví dụ: có người đặt tên là Đại chứ ít ai có tên là To, có làng đặt tên là (làng) Phú Mĩ chứ không ai đặt tên là (làng) Giàu Đẹp.
Bình luận