Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 8 cánh diều bài 2: Sắc thái nghĩa của từ ngữ
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về sắc thái nghĩa của từ ngữ (khái niệm, phân loại, cách dùng, ví dụ,…)
Câu 2: Quan sát các từ ngữ trong những cặp sau: ăn – xơi, trắng tinh – trắng hếu, vàng – vàng vọt, người lính – tên lính. Em thấy giữa các từ ngữ trong mỗi cặp có sự tương đồng hay khác biệt về sắc thái nghĩa? Hãy chỉ rõ điều đó.
Câu 3: Nhóm từ Hán Việt thường có sắc thái nghĩa như thế nào? Sắc thái nghĩa của những từ đó giống hay khác với những từ có nghĩa tương đồng trong tiếng Việt? Hãy lấy ví dụ.
Câu 4: Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
- ngắn – cụt lủn
- cao – lêu nghêu
Câu 5: Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
- lên tiếng – cao giọng
- chậm rãi – chậm chạp
Câu 1:
- Sắc thái nghĩa của từ ngữ là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản, thể hiện thái độ,
cảm xúc, cách đánh giá của người dùng đối với đối tượng được nói đến.
- Có những sắc thái nghĩa cơ bản như: trang trọng – thân mật – suồng sã, tích cực – tiêu cực, tốt nghĩa – xấu nghĩa,...
- Trong giao tiếp, cần chú ý sử dụng từ ngữ có sắc thái nghĩa phù hợp để phát huy được hiệu quả biểu đạt.
- Ví dụ: “lâm chung” có sắc thái trang trọng, còn “sắp chết” có sắc thái bình thường, đôi khi là khinh mạt nếu dùng với người
Câu 2:
Giữa các từ ngữ trong mỗi cặp có sự khác biệt về sắc thái nghĩa:
- “Ăn” có tính chất trung tính nhưng “xơi” có sắc thái trang trọng
- “Trắng tinh” có sắc thái nghĩa tích cực (tốt nghĩa) nhưng trắng hếu có sắc thái nghĩa tiêu cực (xấu nghĩa)
- “Vàng” có sắc thái trung tính nhưng “vàng vọt” có sắc thái nghĩa tiêu cực
- “Người lính” có sắc thái tôn trọng nhưng “tên lính” có sắc thái coi thường, khinh rẻ
Câu 3:
Nhóm từ Hán Việt thường có sắc thái nghĩa cổ kính, trang trọng hoặc khái quát, trừu tượng, khác hẳn với những từ có nghĩa tương đồng trong tiếng Việt.
- Sắc thái cổ kính, ví dụ: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” (Huy Cận, Tràng giang). Nếu thay “tràng giang” bằng sông dài thì câu thơ của Huy Cận sẽ mất đi sắc thái này.
- Sắc thái trang trọng, ví dụ: “Hôm nay, phu nhân Thủ tướng đến thăm các cháu ở nhà trẻ Hoa Hồng”. Cách dùng từ “phu nhân” (thay vì dùng từ “vợ”) phù hợp với vị thế của người được nói đến.
- Sắc thái khái quát, trừu tượng, ví dụ: “Các phụ huynh rất mong được biết kết quả học tập, rèn luyện của con em mình”. Từ “phụ huynh” không thể thay thế bằng từ “cha anh”.
Câu 4:
- a) “Ngắn” có sắc thái nghĩa trung tính còn “cụt lủn” có sắc thái nghĩa suồng sã, khẩu ngữ, chê bai.
Ví dụ:
- Đó là một câu trả lời ngắn nhưng đủ ý.
- Đó là một câu trả lời cụt lủn không thể chấp nhận.
- b) “Cao” có sắc thái nghĩa trung tính còn “lêu nghêu” có sắc thái nghĩa chê bai (cao nhưng không đẹp)
Ví dụ:
- Anh ta là một người cao.
- Anh ta cao lêu nghêu, điều đó khiến cho anh ta mất điểm trong mắt mọi người.
Câu 5:
- a) “Lên tiếng” mang sắc thái nghĩa trang trọng còn “cao giọng” mang sắc thái nghĩa tiêu cực, chê bai
Ví dụ:
- Ngay sau khi biết được sự việc, nhiều nghệ sĩ đã lên tiếng bảo vệ anh.
- Thấy cô gái không làm được theo yêu cầu của mình, anh ta cao giọng quát tháo.
- b) “Chậm rãi” mang sắc thái nghĩa tích cực (chậm là tốt) còn “chậm chạp” mang sắc thái nghĩa tiêu cực (chậm là không được).
- Hãy cứ làm chậm rãi, không phải vội vàng vì cái này cần phải làm cẩn thận.
- Sao làm chậm chạp thế, làm thế này thì bao giờ mới xong?
Bình luận