Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 8 kết nối bài 3: Khoáng sản Việt Nam
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Trình bày đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam.
Câu 2: Các loại khoáng sản nước ta có đặc điểm phân bố như thế nào?
Câu 3: Em hãy nêu thực trạng, nguyên nhân và một số giải pháp về vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
Câu 4: Khoáng sản Việt Nam có thể phân loại dựa vào mấy yếu tố? Dựa vào các yếu tố đó có thể phân loại khoáng sản như thế nào?
Câu 5: Dựa vào Hình 3.3 – SGK, hãy nêu nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam và cho biết các khoáng sản than, dầu khí, bôxít phân bố tập trung ở vùng nào?
Câu 1:
* Cơ cấu: phong phú, đa dạng: Có hơn 60 loại khoáng sản khác nhau
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Kim loại: sắt, thiếc, bô-xít,…
- Phi kim loại: a-pa-tít, đá vôi,…
* Trữ lượng: phần lớn đều có trữ lượng trung bình và nhỏ.
→ không thuận lợi cho việc khai thác và quản lí tài nguyên khoáng sản.
* Phân bố: tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
* Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản Việt Nam là do:
- Vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng.
- Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.
* Các mỏ nội sinh thường sinh ra ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào.
* Các mỏ ngoại sinh: hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng,…
Câu 2:
Khoáng sản | Trữ lượng | Phân bố |
Than đá | Khoảng 7 tỉ tấn | Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh |
Dầu mỏ | Khoáng 10 tỉ dầu quy đổi | Chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam. |
Bô-xít | Khoảng 9,6 tỉ tấn | Tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía Bắc. |
Sắt | Khoảng 1,1 tỉ tấn | Chủ yếu ở khu vực Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. |
A-pa-tít | Khoảng 2 tỉ tấn | Lào Cai. |
Ti-tan | Khoảng 663 triệu tấn | Ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa – Vũng Tàu. |
Đá vôi | Khoảng 8 tỉ tấn | Chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. |
Câu 3:
* Thực trạng:
- Nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng.
- Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt.
- Khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
* Nguyên nhân:
- Khai thác và sử dụng khoáng sản chưa hợp lí.
- Công nghệ khai thác còn lạc hậu gây lãng phí, ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững.
- Một số loại khai thác quá mức dặn tới nguy cơ cạn kiệt.
* Giải pháp:
- Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.
- Đẩy mạnh đầu tư, hình ảnh ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
- Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.
- Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật trong hoạt động khai thác và sử dụng khoáng sản.
Câu 4:
* Dựa vào tính chất công dụng:
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen: sắt, man-gan, crôm.
+ Kim loại màu: đồng, chì, kẽm, ni-ken, bô-xít, thiếc, ti-tan, vàng,…
- Khoáng sản phi kim loại: đá quý, a-pa-tít, sét, cao lanh, đá vôi,…
* Dựa vào quá trình hình thành:
- Khoáng sản nội sinh.
- Khoáng sản ngoại sinh.
Câu 5:
- Nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
+ Tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố khắp nước, cả trên đất liền và ở biển.
+ Trên đất liền: ở phía Bắc giàu khoáng sản hơn phía Nam
+ Trên biển: khoáng sản quan trọng là dấu khí, phân bố tập trung ở vùng biển gần bờ phía nam (vùng thềm lục địa).
- Vùng phân bố tập trung của:
+ Than: Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh
+ Dầu khí: Chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
+ Bô-xít: Tập trung ở Tây Nguyên, ngoài ra còn có một số tỉnh phía bắc: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,…
Bình luận