Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 11 kết nối bài 4: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về bài thơ Dương phụ hành (tác giả, thể loại, nội dung,…)

Câu 2: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Cao Bá Quát.

Câu 3: Hãy trình bày đặc điểm của yếu tố tự sự trong thơ trữ tình.

Câu 4: So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.

 

Câu 5: Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.

 


Câu 1: 

- Tác giả: Cao Bá Quát

- Thể loại: Bài thơ được viết theo thể hành.

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được ông sáng tác trong chuyến xuất dương hiệu lực năm 1844.

- Nội dung: Qua việc miêu tả tinh tế, tác giả đã tái hiện một hình ảnh người thiếu phụ Tây dương khác biệt hoàn toàn so với người thiếu phụ Việt Nam lúc bấy giờ để qua đó thể hiện sự tiếp thu tư tưởng mới, hiện đại, thoát khỏi lối tư duy Nho giáo lỗi thời của tác giả. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ nỗi niềm của bản thân.

 

Câu 2: 

- Cao Bá Quát (1808 – 1855) quê ở huyện Gia Lâm, nay thuộc thành phố Hà Nội. Ông nổi tiếng học rộng, tài cao, đỗ cử nhân sớm (1831) nhưng lận đận trên con đường làm quan. Năm 1841, khi làm Sơ khảo trường thi Thừa Thiên, vì vi phạm quy định nghiêm ngặt của việc chấm bài, Cao Bá Quát bị khép tội chết, sau đó được giảm án, cho theo phục dịch phái bộ đi công cán một số nước vùng Hạ Châu (In-đô-nê-xi-a – Indonesia, Ma-lai-xi-a – Malaysia,...) để chuộc tội. Chuyến đi này đã tác động lớn đến nhận thức, tư tưởng của ông khi được tiếp xúc với nền văn minh khác, với những màu sắc mới của cuộc sống nơi xứ lạ, phương xa.

- Năm 1852, Cao Bá Quát phải rời kinh đô, nhận chức Giáo thụ phủ Quốc Oai, Sơn Tây. Năm 1854, ông tham gia lãnh đạo phong trào nông dân khởi nghĩa ở Mỹ Lương và bị tử trận. Triều đình nhà Nguyễn đã ra lệnh “tru di tam tộc” với dòng họ Cao.

- Cao Bá Quát sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm. Sau bản án thảm khốc với dòng họ Cao, tác phẩm của ông bị tiêu huỷ, cấm đoán nhưng vẫn còn lại 1 327 bài thơ chữ Hán, hơn 20 tác phẩm viết bằng chữ Nôm (phú, hát nói, truyện,...). Thơ văn Cao Bá Quát rất phong phú về đề tài, thể hiện tình cảm thiết tha gắn bó với gia đình, quê hương; đồng cảm với những thân phận cùng khổ. Ông mang đến cái nhìn nhân văn, tinh thần dân chủ của một nghệ sĩ có tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, sẵn sàng đón nhận và trân trọng những nét đẹp mới mẻ, xa lạ với truyền thống.

 

Câu 3: 

- Thơ trữ tình không đặt trọng tâm vào việc kể một câu chuyện, có nhân vật, có tính cách, có bối cảnh không gian và thời gian với rất nhiều chi tiết cụ thể như truyện thơ, mà ưu tiên hàng đầu cho việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình. Tuy nhiên, từ xưa đến nay, thơ trữ tình không hề chối bỏ yếu tố tự sự, thậm chí, ở sáng tác của một số nhà thơ, yếu tố này khá đậm nét. Đọc một bài thơ trữ tình có yếu tố tự sự, độc giả dễ nhận ra bóng dáng của một câu chuyện, một sự kiện với những đường nét cốt yếu của nó. Câu chuyện lúc này có tác dụng làm nền cho tiếng nói trữ tình và luôn chịu sự chi phối của mạch cảm xúc mà tác giả triển khai. Do vậy, các câu chuyện thường chỉ được “kể” ở mức độ vừa đủ để cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ trọn vẹn.

 

Câu 4:

- Một số chi tiết khác biệt: áo trắng như tuyết – áo trắng phau; trăng thanh – trăng thâu; đèn lửa sáng – đèn le lói; một cốc sữa hững hờ trên tay – hững hỡ cốc sữa biếng cầm tay (người dịch thơ đã cố gắng biến đổi trật tự để đảm bảo mặt hình thức cho khổ thơ, tạo ra cảm giác câu thơ không tự nhiên); hơi lạnh không chịu nổi – thổi lạnh thay; vươn mình – uốn éo; người Nam – nỗi khách.

- Nhìn chung, sự khác biết không thực sự đáng kể; nội dung bản dịch thơ cũng tương đối sát với nguyên tác.

 

Câu 5: 

- Thời gian: đêm tối trăng thanh

- Không gian: trên thuyền, có thể là ở gần biển (vì bài thơ có câu “Gió bể, đêm sương,…”). Tác giả ngồi một thuyền, cô gái Tây và chồng ở một thuyền khác.

- Sự việc: Bài thơ là một câu chuyện khi tác giả đi nước ngoài. Tác giả nhìn thấy một thiếu phụ Tây dương mặc áo trắng, ngồi tựa vai chồng, hàn huyên tâm sự với chồng, cầm cốc sữa, vươn mình đòi chồng đỡ dậy khi gió lạnh thổi. Đây là những điều mới mẻ khác hẳn với quê nhà trong suy nghĩ lúc đó của tác giả. Nhìn thấy những cảnh đó tác giả nhìn lại mình, cảm thấy chạnh lòng, buồn tủi vì biệt ly.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác