Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Lịch sử 8 cánh diều bài 3: Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX
NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Nêu những nét chính về quá trình xâm nhập của thực dân phương Tây vào các nước Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
Câu 2: Hãy trình bày những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
Câu 3: Mô tả một số nét chính về cuộc đấu tranh tiêu biểu ở Đông Nam Á chống ách đô hộ của thực dân phương Tây từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
Câu 4: Hoàn thành bảng thống kê các thuộc địa của thực dân phương Tây ở khu vực Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
Thực dân cai trị | Hà Lan | Anh | Pháp | Tây Ban Nha |
Các thuộc địa |
|
|
|
|
Câu 5: Hoàn thành bảng tóm tắt về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây theo mẫu sau:
Tình hình chính trị | Tình hình kinh tế | Tình hình xã hội | Tình hình văn hóa |
|
|
|
|
Câu 1:
Những nét chính về quá trình xâm nhập của thực dân phương Tây vào các nước Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX:
- In-đô-nê-xi-a:
+ Thế kỉ XVI: Bồ Đào Nha chiếm một số đảo ở phía Đông.
+ Sau đó, thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha, Anh cũng xâm nhập vào In-đô-nê-xi-a.
+ Giữa thế kỉ XIX: Hà Lan hoàn thành nhiệm vụ xâm chiếm nước này.
- Mã Lai: từ nửa sau thế kỉ XVI, thực dân Anh, Pháp, Hà Lan tranh chấp ảnh hưởng tại Mã Lai, Miến Điện.
- Phi-lip-pin: giữa thế kỉ XVI, thực dân Tây Ban Nha đã xâm chiếm hết các quần đảo và áp đặt thống trị suốt 350 năm.
- Ba nước Đông Dương: từ thế kỉ XVI, các nước thực dân Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp tìm mọi cách tranh giành phạm vi ảnh hưởng.
- Xiêm (Thái Lan):
+ Thế kỉ XVI: thương nhân châu Âu xâm nhập vào nước này.
+ Giữa thế kỉ XIX: sau khi hoàn thành xâm chiếm Ấn Độ, một phần Mã Lai và Miến Điện, thực dân Anh bắt đầu xâm nhập vào Xiêm.
Câu 2:
Những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân:
- Chính trị:
+ Chính quyền và tầng lớp trên ở các nước đã đầu hàng, phụ thuộc, làm tay sai cho thực dân.
+ Bộ máy ở trung ương và cấp tỉnh do các quan chức thực dân điều hành.
- Kinh tế:
+ Vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, không chú trọng mở mang công nghiệp nặng, chủ yếu xây dựng những ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Mở rộng hệ thống đường giao thông như: đường sắt, đường bộ, bến cảng để phục vụ cho công cuộc khai thác kinh tế hoặc đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
+ Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, ép chính quyền bản xứ nhượng quyền khai khẩn đất hoang,...
- Văn hóa:
+ Du nhập của văn hoá phương Tây làm xói mòn những giá trị văn hoá truyền thống ở các nước trong khu vực, gây ra sự xung đột văn hoá, tôn giáo ở nhiều nước.
+ Thực hiện chính sách nô dịch nhằm đồng hoá và ngu dân để dễ bề cai trị.
- Xã hội:
+ Một bộ phận quý tộc, lãnh chúa phong kiến giàu có, câu kết với thực dân bóc lột nông dân.
+ Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, phải chịu mọi thứ thuế, lao dịch nặng nề.
+ Giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển, bắt đầu tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 3:
Một số nét chính về cuộc đấu tranh tiêu biểu ở Đông Nam Á chống ách đô hộ của thực dân phương Tây từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX:
- Ở In-đô-nê-xi-a: sau khi bị thực dân Hà Lan đô hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa tiêu biểu đã nổ ra như: khởi nghĩa Tơ-ru-nô Giê-giô (1675), khởi nghĩa Su-ra-pa-tít (1683 - 1719), khởi nghĩa Đi-pô-nê-gô-rô (1825 - 1830),... nhưng đều thất bại.
- Ở Phi-lip-pin:
+ Ngay khi thực dân Tây Ban Nha xâm nhập đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của thổ dân đảo Mác-tan (1521).
+ Đến đầu thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh đã có bước tiến rõ rệt, tiêu biểu là khởi nghĩa, của Nô-va-lét (1823), khởi nghĩa Khơ-rút-xơ (1844),...
- Ở Miến Điện:
+ Ngay từ cuộc xâm lược đầu tiên (1824- 1826), quân Anh đã vấp phải sự kháng cự của quân đội Miến Điện.
+ Đến năm 1825, Ban-đu-la hi sinh, cuộc kháng chiến thất bại.
Câu 4:
Thực dân cai trị | Hà Lan | Anh | Pháp | Tây Ban Nha |
Các thuộc địa | In-đô-nê-xi-a, Mã Lai | In-đô-nê-xi-a, Mã Lai, Ba nước Đông Dương | Mã Lai, Ba nước Đông Dương | In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Ba nước Đông Dương |
Câu 5:
Tình hình chính trị | Tình hình kinh tế | Tình hình xã hội | Tình hình văn hóa |
- Chính quyền và tầng lớp trên ở các nước đã đầu hàng, phụ thuộc, làm tay sai cho thực dân. - Bộ máy ở trung ương và cấp tỉnh do các quan chức thực dân điều hành.
| - Vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, không chú trọng mở mang công nghiệp nặng, chủ yếu xây dựng những ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng. - Mở rộng hệ thống đường giao thông như: đường sắt, đường bộ, bến cảng để phục vụ cho công cuộc khai thác kinh tế hoặc đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. - Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, ép chính quyền bản xứ nhượng quyền khai khẩn đất hoang,... | - Một bộ phận quý tộc, lãnh chúa phong kiến giàu có, câu kết với thực dân bóc lột nông dân. - Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, phải chịu mọi thứ thuế, lao dịch nặng nề. - Giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển, bắt đầu tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
| - Du nhập của văn hoá phương Tây làm xói mòn những giá trị văn hoá truyền thống ở các nước trong khu vực, gây ra sự xung đột văn hoá, tôn giáo ở nhiều nước. - Thực hiện chính sách nô dịch nhằm đồng hoá và ngu dân để dễ bề cai trị.
|
Bình luận