Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Lịch sử 11 KN bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam(Trước cách mạng tháng tám 1945)

1. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Nêu vị trí chiến lược của Việt Nam.

Câu 1: Nêu vị trí chiến lược của Việt Nam.

Câu 2: Phân tích vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.

Câu 3: Trình bày một số nét chính về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 4: Giải thích những nguyên nhân chính đưa đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến.

Câu 5: Trình bày một số nét chính về các cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử dân tộc.

Câu 6: Giải thích nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.


Câu 1:

Vị trí chiến lược của Việt Nam:

- Thuộc khu vực Đông Nam Á - khu vực nằm trên trục đường giao thông quan

trọng kết nối châu Á và châu Đại Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.

- Là cầu nối giữa Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á, giữa Đông Nam Á lục địa

và Đông Nam Á hải đảo.

- Cùng với nguồn tài nguyên phong phú, dân cư đông đúc,... Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có vị trí địa chiến lược quan trọng.

à Trong suốt tiến trình lịch sử, Việt Nam luôn phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2:

Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam:

- Vai trò: có vai trò quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của những cuộc kháng chiến góp phần bảo vệ vững chăc nền độc lập, giữ gìn bản sắc văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng đất nước.

- Ý nghĩa: chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và nâng cao lòng tự hào, ý thức tự cường và tô đậm những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời để lại nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc.

Câu 3: 

Một số nét chính về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:

- Kháng chiến chống quân Nam Hán (938):

+ Địa điểm: sông Bạch Đằng (Quảng Ninh).

+ Quân xâm lược: quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy.

+ Diễn biến chính: cuối năm 938, Ngô Quyền bố trí trận địa cọc, tiêu diệt lực lượng thủy binh của Hoằng Tháo.

+ Kết quả: chiến thắng Bạch Đằng mở đầu thời kì độc lập, tự chủ lâu dài cho lịch sử dân tộc.

- Kháng chiến chống quân Tống (981):

+ Địa điểm: Lục đầu giang (Hải Dương), sông Bạch Đằng (Hải Phòng, Quảng Ninh).

+ Quân xâm lược: quân Tống do Hầu Nhân Bảo, Tôn Toàn Hưng,…chỉ huy

+ Diễn biến chính:

Trận Lục Đầu giang: Lê Hoàn chủ động bố phòng, đánh giặc ngay khi chúng vừa xâm phạm lãnh thổ, phá kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của quân Tống.
Trận Bình Lỗ - sông Bạch Đằng: Lê Hoàn cho xây thành Bình Lỏ, thực hiện kế đóng cọc, bố trí mai phục, chặn đánh giặc dọc tuyến sông Bạch Đằng từ Đại La tới sông Lục Đầu.

+ Kết quả: tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống rút chạy. Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững.

- Kháng chiến chống quân Tống (1055 – 1077):

+ Địa điểm: phòng tuyến sông Như Nguyệt (Bắc Ninh).

+ Quân xâm lược: quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy.

+ Diễn biến chính: trận quyết chiến chiến lược trên phòng tuyến Như Nguyệt: đánh bại

các nỗ lực vượt sông của quân xâm lược Tống; tổ chức phản công tiêu diệt quân Tống; chủ động giảng hoà kết thúc chiến tranh.

+ Kết quả: quân Tống thất bại. Nhà Tống phải trả lại đất Cao Bằng, nối lại bang giao hai nước.

- Kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258):

+ Địa điểm: Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc), Đông Bộ Đầu (Hà Nội).

+ Quân xâm lược: quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy.

+ Diễn biến chính:

Quân đội nhà Trần dàn trận đánh quân Ngột Lương Hợp Thai ở Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) bất thành phải lui về Thiên Trường (Nam Định) để bảo toàn lực lượng.
Quân Trần phản công thắng lợi tại Đông Bộ Đầu.

+ Kết quả: quân Mông Cổ thua trận, phải rút chạy về nước.

- Kháng chiến chống quân Nguyên (1285):

+ Địa điểm: Thăng Long (Hà Nội); Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương (Hà Nội).

+ Quân xâm lược: quân Nguyên do Thoát Hoan và Toa Đô chỉ huy.

+ Diễn biến chính:

Quân Nguyên tấn công Đại Việt, nhà Trần tổ chức chặn bước tiến của giặc, lui quân về phòng tuyến Vạn Kiếp - Bình Than.
Quân nhà Trần phản công, ngược sông Hồng, đánh chia cắt quân địch và tập kích những vị trí then chốt, giành thắng lợi, tiến lên giải phóng Thăng Long.

+ Kết quả: quân Nguyên thất bại, Thoát Hoan phải chui vào ống đồng chạy về nước.

- Kháng chiến chống quân Nguyên (1287 – 1288):

+ 12/1287: quân Nguyên do Thoát Hoan và Ô Mã Nhi chi huy theo hai đường thủy, bộ tấn công xâm lược Đại Việt.

+ 1/1288: quân Nguyên chiếm đóng Vạn Kiếp, tiến đánh Thăng Long.

+ 2/1288: cánh quân đánh tan đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ.

+ 3/1288: Thoát Hoan phải rút quân về nước.

+ 4/1288: Trần Hưng Đạo bố trí trận địa cọc nhọn, khiêu chiến, làm quân Nguyên rơi vào trận địa mai phục. Ô Mã Nhi bị bắt sống, toàn bộ thuỷ binh giặc bị giết.

- Kháng chiến chống quân Xiêm (1785):

+ Địa điểm: Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang).

+ Quân xâm lược: quân Xiêm.

+ Diễn biến chính: Nguyễn Huệ chọn đoạn sông Tiền từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận quyết chiến. Quân Tây Sơn giả thua, dụ địch vào trận địa mai phục, cho thuyển nhẹ chở đây những vật liệu dễ cháy tấn công thẳng vào chiến thuyền giặc.

+ Kết quả: 300 chiến thuyền và 2 vạn thủy binh của Xiêm đã bị tiêu diệt.

- Kháng chiến chống quân Thanh (1789):

+ Địa điểm: Thăng Long.

+ Quân xâm lược: quân Thanh.

+ Diễn biến chính:

  • Đêm mồng 3 tết Kỷ Dậu (1789), hạ đồn Hà Hồi.
  • Ngày mồng 5 tết Kỷ Dậu (1789), bao vây tiêu diệt đồn Ngọc Hồi và đồn Khương Thượng.

+ Kết quả:  Quân Thanh đại bại, chen chúc rút lui, xô nhau rớt xuống sông Hồng, hàng vạn quân, tướng chết trận.

Câu 4:

Những nguyên nhân chính đưa đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến:

- Các cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đều là các cuộc chiến tranh chính nghĩa nhằm bảo vệ độc lập dân tộc.

- Nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn. Tất cả các tầng lớp nhân dân, các dân tộc đều tham gia kháng chiến, tạo thành khối đoàn kết toàn dân vững chắc.

- Kế sách đánh giặc đúng đắn, linh hoạt, nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo.

- Những người lãnh đạo, chỉ huy đều là các vị tướng lĩnh tài năng, mưu lược.

Câu 5:

Một số nét chính về các cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử dân tộc:

- Kháng chiến chống quân Triệu (179 TCN): sau nhiều năm tấn công Âu Lạc thất bại, Triệu Đà lập kế giảng hoà với An Dương Vương để tìm hiểu bí mật quân sự của thành Cổ Loa, rồi bất ngờ đánh úp. Cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc thất bại.

- Kháng chiến chống quân Minh (1406 – 1407):

+ Cuối năm 1406, nhà Minh huy động một lực lượng quân đội lớn do Trương Phụ và Mộc Thạnh chỉ huy sang xâm lược nước Đại Ngu. Thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội) lần lượt thất thủ, nhà Hồ phải rút quân về cố thủ ở thành Tây Đô (Thanh Hoá).

+ Đến tháng 6 - 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ bị thất bại.

- Kháng chiến chống thực dân Pháp (1858 – 1884):

+ Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

+ Nhân dân ta phối hợp với quân đội triều đình anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược Pháp ở các mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kì,... Một số cuộc nổi dậy chống quân Pháp xâm lược do Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương, Nguyễn Hữu Huân.... lãnh đạo và chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2,... đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại.

+ Nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hác-măng (1883) và Pa-tơ- nốt (1884).

+ Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của triều Nguyễn trước thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn tại của Nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập.

Câu 6: 

Nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến chống ngoại xâm:

- Những người lãnh đạo kháng chiến đã không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, không xây dựng được khối đoàn kết toàn dân.

- Trong quá trình tổ chức kháng chiến, những người lãnh đạo, chỉ huy phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng.

- Tương quan lực lượng chênh lệch không có lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác