Bài tập file word mức độ vận dụng cao Bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Tại sao sự phát triển của loài san hô không thể xảy ra mà không có sự kết hợp của cả hai hình thức sinh sản hữu tính và vô tính?

Câu 2. Giải thích tại sao ở loài thực vật có hoa, sự tự thụ phấn không được coi là lý tưởng trong quá trình sinh sản hữu tính? 

Câu 3. Trình bày sự khác biệt giữa quá trình sinh sản hữu tính và vô tính ở sinh vật, đồng thời đưa ra ví dụ về cơ chế sinh sản đặc biệt (khó tìm) ở mỗi loại?

 


Câu 1.

Loài san hô cần cả hai hình thức sinh sản hữu tính và vô tính để phát triển và duy trì đa dạng di truyền. Sinh sản hữu tính giúp tạo ra sự đa dạng gen và khả năng thích ứng với môi trường. Sinh sản vô tính giúp san hô mở rộng phạm vi phân bố và tăng nhanh số lượng cá thể. Sự kết hợp của cả hai hình thức giúp san hô duy trì sự sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt và biến đổi.

 

Câu 2. 

Sự tự thụ phấn (tức là hoa thụ phấn bằng phấn hoa của chính nó) có thể dẫn đến tỷ lệ đột biến cao hơn và giảm đa dạng gen do sự kết hợp của các gen giống nhau. Điều này giảm khả năng thích ứng và tiềm năng sinh sản của loài thực vật. Thụ phấn chéo (hoa được thụ phấn bởi phấn hoa của hoa khác) tạo ra đa dạng gen cao hơn, giúp loài thực vật thích ứng với môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.

 

Câu 3.

- Sinh sản hữu tính là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gien từ hai cá thể cha mẹ, tạo ra sự đa dạng di truyền.

 Ví dụ: Động vật nhuyễn thể hợp tử (Cnemidophorus uniparens) là một loài kỳ đà chỉ có cá thể cái, sinh sản bằng cách tự thụ phấn.

- Sinh sản vô tính là quá trình tạo ra con cái mà không cần sự kết hợp của gien từ hai cá thể cha mẹ, các cá thể con thường giống hệt cá thể mẹ.

 Ví dụ: Quá trình chuyển hóa giới tính ở cá rô phi (Oreochromis niloticus) là một cơ chế sinh sản đặc biệt, trong đó một số cá thể cái chuyển đổi giới tính thành cá thể đực để thụ tinh và sinh sản.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác