Bài tập file word mức độ thông hiểu Sinh học 11 Cánh diều bài 5: Hô hấp ở thực vật

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Trình bày quá trình đường phân trong hô hấp ở thực vật?

Câu 2. Trình bày quá trình oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs trong hô hấp ở thực vật?

Câu 3. Trình bày quá trình chuỗi truyền electron trong hô hấp ở thực vật?

Câu 4. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp ở thực vật?

Câu 5. Phân tích mối quan hệ của hô hấp và quang hợp ở thực vật?

Câu 6. Phân tích tính ứng dụng của nghiên cứu khoa học về hô hấp ở thực vật?


Câu 1.

* Quá trình đường phân xảy ra trong các tế bào thực vật, chủ yếu là trong mô tế bào bên trong các cơ quan lưu trữ như rễ, củ, quả, hạt và rễ nạc.

- Trong quá trình đường phân, glucose được phân hủy thành pyruvate thông qua quá trình lysis glycolysis à Pyruvate sau đó được chuyển đổi thành ethanol hoặc lactate trong quá trình lactic acid fermentation hoặc ethanol fermentation.

- Trong quá trình đường phân, còn sản xuất ra ATP: ATP được tạo ra khi các phân tử ADP và phosphate kết hợp với nhau thông qua phản ứng trung gian của glycolysis.

- Ngoài ra, quá trình đường phân còn cung cấp các sản phẩm phụ quan trọng cho các quá trình sinh tổng hợp như CO2 và pyruvate.

- Quá trình đường phân thường chỉ xảy ra trong điều kiện oxy hạn chế, chẳng hạn như khi tế bào thực vật bị tổn thương hoặc không có đủ oxy để thực hiện quá trình hô hấp bình thường.

Câu 2.

- Trong quá trình oxi hóa pyruvic acid, pyruvate được chuyển hóa thành acetyl-CoA, một phân tử được sử dụng để bắt đầu chu trình Krebs.

+ Pyruvate được vận chuyển vào mitochondria và bị oxi hóa thông qua quá trình oxi hóa hoàn toàn.

+ Các phân tử NAD+ được khử thành NADH, tạo ra một số ATP và CO2 được sản xuất như sản phẩm phụ.

+ Acetyl-CoA được kết hợp với oxaloacetate để tạo thành citrate trong chu trình Krebs, còn được gọi là chu kỳ axit citric.

+ Citrate bị phân hủy và tái hợp thành các phân tử khác như succinate và fumarate, tạo ra một số phân tử ATP và CO2.

+ NAD+ và FAD cũng được khử thành NADH và FADH2, tạo ra thêm phân tử ATP.

+ Các phân tử NADH và FADH2  sau đó được dẫn vào chu trình hô hấp oxy hóa để sản xuất ATP.

Câu 3. 

- Quá trình bắt đầu với NADH và FADH2, các phân tử đã được sản xuất trong quá trình oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs. Những phân tử này được vận chuyển vào chuỗi truyền electron trong màng mitochondria.

- Trong chuỗi truyền electron

+ Các phân tử NADH và FADH2 đưa các điện tử vào các phân tử protein của các hệ thống nhận điện tử, được gọi là các phức hợp I, II, III và IV.

+ Khi điện tử di chuyển qua các phức hợp này, chúng mất năng lượng và giải phóng năng lượng này dưới dạng proton (H+) từ môi trường trong màng mitochondria ra môi trường bên ngoài.

+ Năng lượng này được sử dụng để tạo ra lượng proton cân bằng proton ngoài và proton trong màng, giúp tạo ra sức đẩy proton. Sức đẩy proton này sau đó được sử dụng để sản xuất ATP.

+ Điện tử được chuyển đến phân tử oxy để tạo thành nước.

Câu 4.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp sẽ làm chậm quá trình hô hấp, trong khi nhiệt độ cao quá mức có thể gây hại cho màng tế bào của thực vật.

- Ánh sáng: Thực vật cần ánh sáng để sản xuất năng lượng và sinh tồn, trừ khi chúng ở trong điều kiện bóng râm hoặc từ xa ánh sáng.

- Khí oxy: Thực vật tiếp nhận khí oxy bằng cách hút nó vào các lỗ trên lá và sử dụng nó để tạo ra năng lượng cho quá trình hô hấp.

- Độ ẩm: Không khí quá khô có thể gây làm khô phiến lá và gây ảnh hưởng đến quá trình hô hấp.

- Đất: Đất có thể cung cấp nước và các chất dinh dưỡng cho thực vật, qua đó ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của chúng.

Câu 5. 

* Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp:

  1. Bổ sung cho nhau:

- Quang hợp sản xuất glucose và O2: O2 giúp cho quá trình hô hấp diễn ra, và glucose là nguồn năng lượng cho hoạt động của các tế bào thực vật.

- Hô hấp tiêu thụ glucose và O2 và sản xuất CO2 và H2O: Các sản phẩm này lại được sử dụng trong quá trình quang hợp.

  1. Cân bằng sự tồn tại:

- Cả hai quá trình đều cần kết hợp để duy trì sự sống của thực vật.

- Quang hợp giúp cây tổng hợp glucose vào ban ngày, còn hô hấp xảy ra liên tục: ban ngày hỗ trợ cho quang hợp cung cấp năng lượng, ban đêm phục hồi được nỗ lực chiều trong các hoạt động sinh trưởng và phát triển.

Câu 6.

Dưới đây là một số ứng dụng của nghiên cứu này:

- Nắm được quá trình hô hấp của thực vật, đặc biệt là quá trình sản xuất năng lượng, giúp nâng cao hiệu suất sinh trưởng và sản xuất của nông nghiệp. Việc tăng cường hô hấp ở cây trồng sẽ giúp tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm.

- Hiểu rõ quá trình hô hấp của thực vật cũng giúp phát hiện các tác nhân gây hại cho cây trồng à có thể phát triển những biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và chuyển hóa của chất trong cây trồng từ đó tạo nên các sản phẩm thực phẩm, đồ gia dụng, giấy tờ, thuốc và các sản phẩm khác.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng cung cấp thông tin quan trọng cho lĩnh vực xử lý môi trường.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa các loài thực vật và cách chúng tương tác với môi trường, từ đó giúp bảo vệ đa dạng sinh học của hệ sinh thái.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác