Phân tích các nhân tố tác động đến sự phân hóa sông ngòi nước ta.
Câu hỏi 2: Phân tích các nhân tố tác động đến sự phân hóa sông ngòi nước ta.
- Cấu trúc địa chất - địa hình
+ Địa chất: Tính chất thấm nước của nham thạch, của lớp vỏ phong hóa, tính chất dễ hòa tan của đá vôi có ảnh hưởng đến hình thái lưu vực và đặc điểm thủy chế của sông. Sông chảy qua vùng đá diệp thạch thường có thung lũng rộng, thoải và đối xứng còn khi qua vùng đá kết tinh thì thung lũng hẹp, sâu. Sông tại vùng đá vôi có sườn cao, vách đứng. Sông chảy qua vùng đá rắn thường lắm thác ghềnh (ví dụ Thác Bà trên sông Chảy, thác Pông Gua trên sông Đa Nhim). Ở vùng đá vôi, mật độ sông ngòi thấp nhất dưới 0,5 km/km2, đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm rõ rệt. Vùng đá badan có lớp vỏ phong hóa dày, khả năng thấm nước lớn làm giảm dòng chảy mặt, mật độ sông suối cũng thưa (dưới 0,5 km/km2).
+Địa hình: Ảnh hưởng đến sông ngòi thông qua các nhân tố như hướng, độ dốc, đặc điểm hình thái. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nên sông ngòi phần lớn chảy qua địa hình miền núi. Theo hướng cấu trúc địa hình, sông ngòi nước ta có hướng chính là TB - ĐN và hướng vòng cung. Địa hình nước ta là địa hình già được trẻ lại nên cùng một dòng sông có khúc chảy êm đềm, có khúc thác ghềnh sông đào lòng dữ đội (ví dụ các sông chảy trên cao nguyên xếp tầng như sông Đa Dung và Đa Nhim). Trong vùng núi, có cả các sông trẻ đang đào lòng dữ dội, thung lũng hẹp đồng thời có cả các thung lũng già có bãi bồi, thềm đất. Địa hình có sự tương phản giữa đồng bằng và miền núi nên dòng chảy sông ngòi có sự thay đổi đột ngột khi chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu.
- Khí hậu: Ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông. Do nguồn cung cấp nước của sông ngòi nước ta chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước phụ thuộc hoàn toàn vào sự phân bố lượng mưa trong năm. Nhìn chung sông có lũ lớn vào mùa mưa và cạn vào mùa khô, nhưng do mùa mưa ở các vùng khác nhau nên thời gian lũ ở các sông cũng không giống nhau. Đồng thời do sự phân hóa sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô nên có sự chênh lệch lượng nước giữa mùa lũ và mùa cạn, tháng lũ và tháng kiệt. Ví dụ sông Hồng thuộc miền thủy văn Bắc Bộ có mùa lũ từ tháng 6 - 10, lưu lượng trung bình đạt 4770 m3/s,tháng đỉnh lũ là tháng 8 (lưu lượng trung bình đạt 6 6660 m3/s). Mùa cạn diễn ra từ tháng 11 - 4 với lưu lượng trung bình chỉ đạt 1231,29 m3/s, tháng kiệt nhất là tháng 3 (lưu lượng trung bình chỉ đạt 765 m3/s). Sông Cửu Long (thuộc miền thủy văn Nam Bộ) có mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 12, lưu lượng nước trung bình đạt 20 255 m3/s, chiếm gần 80 % lưu lượng cả năm, tháng đỉnh lũ là tháng 10, lưu lượng trung bình đạt 29 000m3/s. Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6 với lưu lượng nước trung bình chỉ bằng 20 % lưu lượng nước cả năm. Tháng kiệt nhất là tháng 3 lưu lượng nước chỉ đạt 1570 m3/s
- Các nhân tố khác như thực vật, hồ đầm có tác dụng điều hòa dòng chảy.
Xem toàn bộ: Giải Địa lí 8 Kết nối bài 6 Thủy văn Việt Nam
Bình luận