Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng toán 5 kntt bài 60: Quãng đường, thời gian của một chuyển động đều

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Một con rái cá có thể bơi với vận tốc 25,2 km/giờ. Một con ngựa chạy với vận tốc 5,5 m/giây. Hỏi trong 1 phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?

Câu 2: Điền số thích hợp vào ô trống:

Bác Hùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/giờ và hết 1 giờ 30 phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Hùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất 2 giờ 45 phút thì đến tỉnh A. Biết rằng vận tốc tàu hỏa là 40 km/giờ.

Vậy quãng đường từ nhà Hùng đến tỉnh A dài c ki-lô-mét.

Câu 3: Một vận động viên đạp xe đạp trên một đường đua là một đường tròn với vận tốc 25,12 km/giờ. Anh ta đi trong 15 phút thì được một vòng tròn. Tính bán kính đường đua.

Câu 4: Hai tỉnh A và B cách nhau 70km. Lúc 7 giờ 30 phút, một người đi xe máy từ A với vận tốc 40 km/giờ để đến B. Hỏi người đó đến B lúc mấy giờ? Biết giữa đường người đó nghỉ 20 phút.

Câu 5: Lúc 6 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy với vận tốc 36 km/giờ và đến B lúc 7 giờ 45 phút. Hỏi người đi xe đạp đến trước hay người đi xe máy đến trước và đến trước bao nhiêu thời gian?


Câu 1:

Đổi: 1 phút = Tech12h giờ;  1 phút = 60 giây.

Quãng đường con rái cá bơi được trong 1 phút là:

25,2 × Tech12h= 0,42 (km)

Đổi: 0,42km = 420m

Quãng đường con ngựa chạy được trong 1 phút là:

5,5 × 60 = 330 (m)

Ta có: 420m > 330m

Vậy trong 1 phút con rái cá di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn số mét là:

420 − 330 = 90(m)

Đáp số: Con rái cá; 90m.

Câu 2: 

Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ ; 2 giờ 45 phút = 2,75 giờ.

Quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu dài số ki-lô-mét là:

12 × 1,5 = 18 (km)

Quãng đường từ ga tàu đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:

40 × 2,75 = 110 (km)

Quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:

18 + 110 = 128 (km)

Đáp số: 128km.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 128.

Câu 3: 

Đổi 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường vận động viên đi được khi đạp 1 vòng đường đua là:

25,12 × 0,25 = 6,28 (km)

Vậy chu vi đường đua là 6,28km.

Bán kính đường đua là:

6,28 : 3,14 : 2 = 1 (km)

Đáp số: 1km.

Câu 4: 

Thời gian để người đó đi hết quãng đường AB là:

70 : 40 = 1,75 (giờ)

Đổi: 1,75 giờ = 105 phút = 1 giờ 45 phút

Người đó đến B lúc:

7 giờ 30 phút +1 giờ 45 phút  + 20 phút = 8 giờ 95 phút

Đổi 8 giờ 95 phút = 9 giờ 35 phút  (vì 95 phút = 1 giờ 35 phút)

Đáp số: 9 giờ 35 phút.

Câu 5: 

Người đi xe máy đi từ A đến B hết số thời gian là:

7 giờ 45 phút − 7 giờ = 45 phút    

Đổi 45 phút = 0,75 giờ

Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là:

36 × 0,75 = 27 (km)

Thời gian để đi xe đạp từ A đến B là:

27 : 12 = 2,25 (giờ)

Đổi: 2,25 giờ = 2 giờ 15 phút

Người đi xe đạp đến B lúc:

6 giờ 15 phút + 2 giờ 15 phút = 8 giờ 30 phút

Ta có: 7 giờ 45 phút < 8 giờ 30 phút

Vậy người đi xe máy đến trước người đi xe đạp và đến trước số thời gian là

8 giờ 30 phút − 7 giờ 45 phút = 45 phút

Đáp số: Người đi xe máy; 45 phút.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác