Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Sinh học 12 ctst bài 13: Di truyền quần thể

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Một quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,6AA : 0,4Aa. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào?

Câu 2: Một quần thể có 1000 cá thể, trong đó có 200 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số alen A và a.

Câu 3: Giải thích tại sao các quần thể sống trên các đảo thường có tính đặc hữu cao?


Câu 1: 

Thế hệ xuất phát (P):       AA = 0,

Aa = 0,4

aa = 0 (vì không có thông tin về kiểu gen aa ban đầu)

Sau mỗi thế hệ tự thụ phấn:

Tỉ lệ kiểu gen Aa giảm đi một nửa.

Tỉ lệ kiểu gen AA và aa tăng lên bằng một nửa tỉ lệ kiểu gen Aa giảm đi.

Sau 3 thế hệ tự thụ phấn:

Tỉ lệ Aa còn lại = 0,4 * (1/2)^3 = 0,05

Tỉ lệ AA tăng thêm = tỉ lệ aa tăng thêm = (0,4 - 0,05) / 2 = 0,175

Cấu trúc di truyền:           AA = 0,6 + 0,175 = 0,775

Aa = 0,05

aa = 0,175

Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, cấu trúc di truyền của quần thể là:

0,775AA : 0,05Aa : 0,175aa

Câu 2: 

Tổng số cá thể có kiểu gen AA và Aa = Tổng số cá thể - Số cá thể aa = 1000 - 200 = 800 cá thể.

Giả sử:         p là tần số alen A

q là tần số alen a

Theo định luật Hardy-Weinberg, ta có:          p2 là tần số kiểu gen AA

2pq là tần số kiểu gen Aa

q2 là tần số kiểu gen aa

Vì có 200 cá thể có kiểu gen aa, ta có: q2 = 200/1000 = 0,2 

Do đó: q = Tech12h = 0,447

Vì p + q= 1, ta có: p = 1 - q = 1 - 0,447 = 0,553

Vậy, tần số alen A là 0,553 và tần số alen a là 0,447.

Câu 3: 

- Các quần thể trên đảo thường bị cách ly địa lý với các quần thể khác, hạn chế sự giao phối và di nhập gen.

- Điều này dẫn đến sự tích lũy các đột biến độc lập ở mỗi quần thể đảo.

- Qua thời gian dài, chọn lọc tự nhiên sẽ tác động lên các quần thể này, dẫn đến sự hình thành các đặc điểm thích nghi với môi trường sống riêng biệt của mỗi đảo.

- Kết quả là, các loài trên đảo thường có những đặc điểm khác biệt so với các loài cùng họ hàng trên lục địa, tạo nên tính đặc hữu cao.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác