Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 9 CD bài 1: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn)

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Phân tích 8 câu thơ đầu theo cách hiểu của em?

Câu 2: Phân tích và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong 8 câu thơ đầu?

Câu 3: Phân tích 8 câu thơ tiếp theo?


Câu 1:

a. Tám câu thơ đầu:

- Cử chỉ, hành động:

+ Đi đi lại lại trong hiên vắng.

+ Buông rèm rồi lại cuốn rèm lên không biết bao nhiêu lần.

→ Những động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa. ⇒ Tâm trạng thẫn thờ, trong lòng chồng chất ưu tư, trĩu nặng u buồn, không biết san sẻ cùng ai, một mình mình biết, một mình mình hay.

- “Dạo hiên vắng”:

+ Không phải tâm thế của một con người ”thưởng hoa vọng nguyệt”.

+ Là tâm trạng của một con người đang âm thầm chịu đựng, âm thầm lẻ loi, cô đơn.

- “Ngồi rèm thưa” → trông ra ngoài ngóng đợi tin chồng nhưng chẳng thấy.

Câu 2: 

+ Điệp ngữ bắc cầu (đèn biết chăng – đèn chẳng biết).

+ Câu hỏi tu từ (đèn biết chăng – đèn có biết).

→ Với những biện pháp nghệ thuật này càng làm tâm trạng người chinh phụ thêm day dứt, khắc khoải hơn.

+ Điệp từ “biết” + việc luyến láy âm “iết” → Làm câu thơ vang lên âm điệu da diết, hay cũng chính là âm vang của cõi lòng căng thẳng đợi chờ trong vô vọng.

+ Hình ảnh so sánh ”hoa đèn – bóng người”: → Làm nổi bật nổi cô độc,thương tâm.

=> Rõ ràng, người chinh phụ trong đoạn trích hầu như đã mất hết sức sống, số phận con người tựa như tàn đèn cháy kết đỏ lại đầu sợi bấc. Con người bây giờ chỉ còn là “bóng người” trống trải, vừa đối xứng, vừa tương đồng và là hiện thân của kiếp hoa đèn tàn lụi.

Câu 3:

- Yếu tố ngoại cảnh: “Gà eo óc gáy sương năm trống/ Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”

+ Tiếng gà gáy eo óc

+ Bóng cây hòe ủ rũ trong đêm.

→ Tả cảnh ngụ tình: Có thể thấy, cảnh vật và sự sống bên ngoài đều nhuốm vẻ tang thương, vô cảm, bất định không dễ nắm bắt.

=> Làm tăng sự vắng vẻ, cô đơn, hoang vắng đáng sợ.

- Cảm nhận về thời gian: Đầy ắp tâm trạng “Khắc giờ đằng đẵng như niên /Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”

+ ”đằng đẵng” → nỗi buồn kéo dài.

+ ”dằng dặc” → nỗi buồn đau nặng trĩu.

→ Nhấn mạnh mối sầu trong chiều dài thời gian và chiều rộng không gian.

- Các từ “đằng đẵng”,“dằng dặc” tạo âm hưởng buồn thương, ngân nga như tiếng thở dài của người thiếu phụ đăm đắm chờ chồng.

- So sánh: 1 giờ = 1 năm; Mối sầu = biển lớn mênh mông

⇒ Nỗi buồn kéo dài theo thời gian và bao trùm lên cả không gian mênh mông như biển cả.

- Động từ “Gượng” → Sự miễn cưỡng, chán chường.

+ Gượng đốt hương → miễn cưỡng tìm sự thanh thản nhưng lòng dạ lại mê man, không tập trung.

+ Gượng soi gương: “gượng” soi gương mà nước mắt nhòe mi.

→ Nỗi buồn khổ của chinh phụ tới cực điểm.

- Gượng gảy đàn: gợi khát khao hạnh phúc, sợ điềm gở (theo quan niệm của người xưa “dây uyên kinh đứt”, “phím loan chùng” báo hiệu sự không may mắn).

→ Những hành động gượng gạo không giúp chinh phụ tìm được sự giải tỏa, sẻ chia nỗi lòng nên nỗi cô đơn, sầu nhớ càng thêm chồng chất.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác