Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Địa lí 12 ctst bài 7: Dân số

3. VẬN DỤNG (2 CÂU)

Câu 1: Tại sao nói cơ cấu dân số nước ta có xu hướng chuyển sang già? Và nêu ảnh hưởng của nó tới phát triển kinh tế - xã hội?

Câu 2: Tại sao các vùng kinh tế nước ta có mật độ dân số khác nhau?


Câu 1:

Cơ cấu dân số nước ta có xu hướng chuyển sang già chủ yếu do tỉ suất sinh giảm, tỉ lệ nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên tăng, do tác động của một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Phát triển kinh tế và công nghiệp: Sự phát triển kinh tế và công nghiệp thường đi đôi với giảm tỉ xuất sinh, làm giảm tỉ lệ nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi; đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, làm tăng tỉ lệ người già.

- Di cư và đô thị hóa: Sự di cư từ vùng nông thôn vào thành thành thị thường đi kèm với môi trường sống và lối sống mới, làm thay đổi cơ cấu dân số. Quá trình đô thị hóa góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống và lối sống, từ đó làm giảm tỉ lệ sinh, dẫn đến sự già hóa dân số.

- Tăng cường chăm sóc sức khỏe: Các tiến bộ trong y tế và chăm sóc sức khỏe đã làm tăng tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong ở mức độ trẻ. Điều này dẫn đến việc có một tỉ lệ người già cao hơn trong dân số.

- Thực hiện chính sách dân số, thay đổi nhận thức: Việc thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và nhận thức về dân số được giáo dục nâng cao làm người dân có xu hướng giảm tỉ lệ sinh. Điều này dẫn đễn việc giảm tỉ lệ sinh và làm tăng tỉ lệ người già trong dân số.

- Thay đổi cơ cấu gia đình: Các gia đình thường ít con hơn và có xu hướng tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe, góp phần nâng cao tuổi thọ. Điều này có thể làm tăng tỉ lệ người già trong xã hội.

- Ảnh hưởng của cơ cấu dân số già đến phát triển kinh tế - xã hội: Làm gia tăng chi phí phúc lợi xã hội; thiếu nguồn lao động, nhất là lao động trẻ,…

Câu 2: 

- Mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2021 là 297 người/km. Các vùng có mật độ dân số cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của cả nước là Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ; tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long; thấp hơn trung bình cả nước là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung .

- Các vùng có mật độ dân số cao:

+ Đồng bằng sông Hồng: Mật độ dân số 1 091 người/km(năm 2021). Đây là vùng trồng lúa nước truyền thống, hiện nay là trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước; công nghiệp và dịch vụ phát triển, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều đô thị vừa và lớn, quần cư lâu đời, tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất,...

+ Đông Nam Bộ: Mật độ dân số 778 người/km(năm 2021). Đây là vùng kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, thu hút nhiều đầu tư, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều đô thị vừa và lớn, nhập cư nhiều, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất,...

- Các vùng có mật độ dân số thấp : Trung du và miền núi Bắc Bộ (136 người/km2), Tây Nguyên (111 người/km2), Bắc Trung Bộ (218 người/km2) và Duyên hải miền Trung (211 người/km2). Nguyên nhân là kinh tế chậm phát triển, chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp hóa hạn chế; tự nhiên có một số khó khăn cho sản xuất và cư trú (diện tích đồi núi lớn, đồng bằng nhỏ hẹp và bị chia cắt, một số nơi có khí hậu khắc nghiệt,...)

- Vùng có mật độ dân số trung bình : Đồng bằng sông Cửu Long (426 người/km2). Tuy nông nghiệp phát triển nhất là trồng lúa nước nhưng công nghiệp có quy mô còn nhỏ và chủ yếu chế biến lương thực, thực phẩm; dịch vụ còn hạn chế,lịch sử quần cư còn ngắn, xuất cư nhiều, một số vùng tự nhiên khó khăn cho cư trú (bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười,...)


Bình luận

Giải bài tập những môn khác