Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Địa lí 12 cd bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
3. VẬN DỤNG (4 CÂU)
Câu 1: Trình bày tác động của dải hội tụ nhiệt đới đến khí hậu nước ta?
Câu 2: Em hãy nêu hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?
Câu 3: Tại sao nói địa hình nước ta là địa hình xâm thực – bồi tụ?
Câu 4: Trình bày những biểu hiện nào chứng tỏ địa hình Việt Nam rất tiêu biểu cho địa hình của vùng nhiệt đới ẩm?
Câu 1:
- Dải hội tụ nội chí tuyến (CIT) là một khu vực thời tiết xấu giữa hai luồng gió của hai bán cầu hội tụ lại gây nên luồng thăng, hoặc giữa hai luồng gió mậu dịch nam và bắc bán cầu, hoặc giữa gió mậu dịch của bán cầu mùa hạ và gió mùa vượt xích đạo xuất phát từ bán cầu mùa đông. Miền hội tụ rộng từ 80 – 600 km. Nếu góc hội tụ giữa hai luống gió lớn và gió hai bên thổi mạnh, dải hội tụ sẽ hoạt động mạnh và gây mưa lớn.
- Dải hội tụ nhiệt đới ở nước ta được hình thành vào mùa hạ, giữa gió mùa mùa hạ và Tín phong bán cầu Bắc.
- Đầu mùa hạ:
+ Gió Tây Nam từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương (TBg) đến gặp Tín phong bán cầu Bắc tạo nên dải hội tụ nhiệt đới, chạy theo hướng kinh tuyến. Do gió Tây Nam TBg mạnh hơn, đẩy Tín phong bán cầu Bắc ra ngoài xa về phía đông, nên dải hội tụ chủ yếu chạy dọc theo Phi-lip-pin, ít có dịp lấn sâu vào đất liền ở miền Bắc Việt Nam. Ở phía nam vĩ tuyến 120B, trong các tháng 6 – 7, dải hội tụ vắt ngang từ phía nam Phi-lip-pin sang Nam Trung Bộ và Nam Bộ và chỉ tràn lên phía bắc mỗi khi áp thấp Mi-an-ma đẩy lên và gió vịnh Ben-gan suy yếu.
+ Dải hội tụ nhiệt đới vào thời kí này là nguyên nhân gây mưa ở Nam Bộ và mưa Tiểu mãn (vào tiết Tiểu mãn cuối tháng 5, đầu tháng 6) ở Trung Bộ nước ta.
- Giữa và cuối mùa hạ:
+ Khi gió vịnh Ben-gan suy yếu, gió mùa Tây Nam từ áp cao bán cầu Nam chiếm ưu thế tuyệt đối gặp Tín phong bán cầu Bắc tạo nên dải hội tụ nhiệt đới rất rõ rệt. Lúc này, dải hội tụ vắt ngang qua đồng bằng Bắc Bộ theo hướng tây bắc – đông nam, gây thời tiết “mưa ngâu” rất điển hình.
+ Dải hội tụ này vắt ngang qua Bắc Bộ vào tháng 8, theo chuyển động biểu kiến của Mặt Trời lùi dần vào Trung Bộ và Nam Bộ vào tháng 9, 10, sau đó lùi xuống vĩ độ trung bình ở Xích đạo. Dải hội tụ này thường gây mưa mớn, áp thấp, bão,...;nên tháng đỉnh mưa và áp thấp, bão cũng lùi dần từ bắc vào nam theo sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.
Câu 2:
Việt Nam trong năm có hai mùa gió chính, là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gió mùa mùa đông:
+ Từ tháng 11 – 4 (mùa đông) miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc, thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
+ Vào nửa đầu mùa đông, khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại cho Bắc Bộ nước ta thời tiết lạnh khô; gặp dãy Trường Sơn Bắc gây mưa từ Nghệ An vào đến Thừa Thiên Huế. Đến nửa sau mùa đông, khối khí lạnh di chuyển về phía đông, qua biển tăng độ ẩm của khối khí vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn.
+ Gió mùa Đông Bắc thổi theo từng đợt, chỉ hoạt động mạnh ở miền Bắc, hình thành một mùa đông có 2 – 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 180C. Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh có thể xuống tới vĩ độ 120B. Khi di chuyển xuống phía nam, khối khí này bị biến tính và suy yếu dần nên dường như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã.
+ Trong thời gian này ở Nam Bộ và Tây Nguyên, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc, hình thành một mùa khô, nắng nóng. Ở Trung Bộ, Tín phong bán cầu Bắc gặp dãy Trường Sơn gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ.
- Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 – 10 (mùa hạ), có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta.
+ Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Sau khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào, khối khí này trở nên nóng khô (gió Tây, gió phơn Tây Nam, còn gọi là gió Lào) tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. Đôi khi do lục hút của áp thấp Bắc Bộ làm xuất hiện gió Tây khô nóng tại đồng bằng Bắc Bộ, khiến cho nhiệt độ lên tới 35 – 400C và độ ẩm xuống dưới 50%.
+ Từ giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động. Sau khi vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa tháng 9 cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ.
- Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu khác nhau ở các miền:
+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa (do tác động của gió mùa Đông Bắc và cả Tín phong bán cầu Bắc) và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều (do tác động của gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới được hình thành từ gió mùa mùa hạ với Tín phong bán cầu Bắc).
+ Ở miền Nam: có hai mùa khô, mưa rõ rệt. Mùa khô do tác động của Tín phong bán cầu Bắc, mùa mưa do tác động của gió mùa mùa hạ nóng ẩm.
+ Ở vùng đồng bằng ven biển miền Trung : có hai mùa mưa, khô; nhưng mùa mưa lệch về thu đông. Mùa khô do tác động của gió phơn Tây Nam (gió Tây, gió Lào) và Tín phong bán cầu Bắc; mùa mưa do tác động của gió mùa Tây Nam nguồn gốc từ áp cao Nam bán cầu, dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới, bão, gió đông bắc,...Đầu mùa hạ, ở đồng bằng ven biển miền Trung gió phơn Tây Nam hoạt động nên không mưa; sang mùa đông, gió đông bắc ( ió mùa Đông Bắc, Tín phong bán cầu Bắc) gặp dãy Trường Sơn gây mưa; vì vậy mùa mưa ở đây lệch về thu đông so với miền Bắc và miền Nam vào mùa hạ).
Câu 3:
Địa hình nước ta là địa hình xâm thực – bồi tụ được biểu hiện như sau:
- Xâm thực mạnh, nhất là ở miền đồi núi:
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ tạo thành các mương xói, khe rãnh,...đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đa vôi hình thành địa hình cac-xtơ với các hang động, suối cạn, thung khô và các đồi đá vôi sót.
+ Trên các vùng đồi thềm phù sa cổ: địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
+ Hiện tượng sạt lở đất bờ sông, bờ biển,...cũng tạo nên các dạng địa hình xâm thực ở các đồng bằng.
- Bồi tụ nhanh , nhất là ở đồng bằng hạ lưu sông:
+ Ở rìa phía đông nam Đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
+ Các dạng địa hình bồi tụ phổ biến như: cồn đất, bãi bồi,...
+ Ở các thung lũng rộng giữa khu vực đồi núi có sông chảy qua cũng được bồi tụ bởi phù sa sông, hình thành nên các cánh đồng giữa núi như: Than Uyên, Nghĩa Lộ, Văn Chấn, Quản Bạ, Trùng Khánh, An Khê,…
Câu 4:
Những biểu hiện chủ yếu chứng tỏ địa hình Việt Nam rất tiêu biểu cho địa hình của vùng nhiệt đới ẩm là:
- Địa hình được che phủ bởi một lớp vỏ phong hóa rất dày.
- Địa hình bị xâm thực, xói mòn mạnh mẽ và bồi tụ do dòng chảy gây nên.
- Địa hình hay xảy ra hiện tượng đất trượt, sạt lở đất đá,...
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận