Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Sinh học 12 ctst bài 1: Gene và cơ chế truyền thông di truyền

4. VẬN DỤNG CAO (4 CÂU)

Câu 1: Hàm lượng DNA trong hệ gene của nấm men có kích thước lớn hơn hàm lượng DNA trong hệ gene của E.Coli khoảng 100 lần, trong khi tốc độ tổng hợp và lắp ráp các nucleotide vào DNA của E.Coli nhanh hơn ở nấm men khoảng 7 lần. Cơ chế giúp toàn bộ hệ gene nấm men có thể sao chép hoàn chỉnh chỉ chậm hơn hệ gene của E.Coli khoảng vài chục lần là do đâu?

Câu 2: Ở một loài động vật, hàm lượng DNA trên các NST của một tế bào đang ở kì sau của giảm phân II là x. Hỏi hàm lượng DNA trên NST trong tế nào sinh dưỡng của loài này khi đang ở kì sau của nguyên phân là bao nhiêu?

Câu 3: Một phân tử mRNA có chiều dài 1224A°. Trên phân tử mRNA này có một bộ ba mở đầu và 3 bộ ba có khả năng kết thúc dịch mã (bộ ba UAA nằm cách bộ ba mở đầu 26 bộ ba; bộ ba UGA nằm cách bộ ba mở đầu 39 bộ ba; bộ ba UAG nằm cách bộ ba mở đầu 68 bộ ba. Chuỗi polypeptide do phân tử mRNA này quy định tổng hợp có bao nhiêu aa?

Câu 4: Cho biết các cô đon mã hóa các amino acid tương ứng như sau: GGX−Gly; XXG−Pro; GXX−Ala; XGG−Arg; UXG−Ser; AGX−Ser. Một đoạn mạch gốc của một gene ở vi khuẩn có trình tự các nucleotide là 5’ GGXXGAXGGGXX3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn polypeptide có 4 amino acid, viết trình tự của 4 amino acid đó?


Câu 1: 

Nhờ có nhiều điểm khởi đầu tái bản nên tốc độ nhân đôi DNA được rút ngắn nhiều lần.

Câu 2:

- Đối với loài có bộ NST là 2n thì ở kì sau giảm phân II bộ NST trong tế bào là 2n đơn (điều này đồng nghĩa với việc hàm lượng DNA trong tế bào ở kì sau giảm phân II bằng hàm lượng DNA trong tế bào ở trạng thái không phân chia). Vậy hàm lượng DNA trong tế bào ở trạng thái không phân chia là x. 

- Ở kì sau nguyên phân bộ NST của tế bào là 4n đơn = 2×hàm lượng DNA ở trạng thái không phân chia. 

- Vậy hàm lượng DNA trong tế bào sinh dưỡng của loài khi đang ở kì sau nguyên phân = 2×x = 2x.

Câu 3: 

Trong quá trình dịch mã, ribosome gặp bộ ba kết thúc thì quá trình dịch mã được dừng lại, ribosome tách ra khỏi phân tử mRNA. Mã kết thúc chỉ quy định tín hiệu kết thúc dịch mã mà không quy định tổng hợp aa. 

- Trên phân tử mRNA nói trên có 3 bộ ba có khả năng làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã nhưng chỉ có 1 bộ ba làm nhiệm vụ này, đó là bộ ba mà ribosome bắt gặp đầu tiên ( vì khi gặp bộ ba này, ngay lập tức dịch mã dừng lại). Bộ ba UAA nằm cách bộ ba mở đầu 26 bộ ba do vậy chuỗi polypeptide do phân tử mRNA này tổng hợp sẽ có tổng số 27 aa (gồm aa mở đầu và 26 aa).

Câu 4:

Muốn xác định trình tự của các aa trên chuỗi polypeptide thì phải dựa vào trình tự các bộ ba trên mRNA. Muốn xác định trình tự các bộ ba trên mRNA thì phải dựa vào trình tự nucleotide trên mạch gốc của gene. Mạch gốc của gene được đọc theo chiều từ 3′ đến 5′. 

- Bài ra cho biết mạch gốc của gene là 5’GGXXGAXGGGXX3’ thì chúng ta viết đảo lại mạch gốc thành: 3’XXGGGXAGXXGG5’.

- Mạch RNA tương ứng là: 5’GGXXXGUXGGXX3’.

- Trong quá trình dịch mã, mỗi bộ ba trên mRNA quy định 1 aa trên chuỗi polypeptide. 

Trình tự các bộ ba trên mRNA là 5’GGX XXG UXG GXX 3’

Trình tự các aa tương ứng là Gly – Pro – Ser – Ala.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác