Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Ngữ văn 12 cd bài 4: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Viết dàn ý cho bài văn phân tích tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc?
Câu 2: Viết bài văn phân tích tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
Câu 1:
I. Mở bài
- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)
- Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc
II. Thân bài
1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ
+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc
+ “ Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ “ Lòng dân trời tỏ” : đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám
- NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
=> Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
a. Nguồn gốc xuất thân
- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)
+ “ cui cút làm ăn ”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa
- NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.
=> tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng
b. Lòng yêu nước nồng nàn
- Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ => trông chờ tin quan => ghét => căm thù => đứng lên chống lại.
=> Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ
- Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ
- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
- Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
- Lập được những chiến công đáng tự hào: “ đốt xong nhà dạy đạo”, “ chém rớt đầu quan hai nọ”
-“đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ
- Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành
- Hình ảnh gia đình: tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.
- Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả
=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử
=> Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.
4. Phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
- Tác giả khẳng định: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi
- Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
=>khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
III. Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm
- Trình bày suy nghĩ bản thân
Câu 2:
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một trong những ngôi sao sáng trên bầu trời của nền văn học Việt Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho chân chính, cha là Nguyễn Huy người Thừa Thiên. Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu đầy trắc trở oan nghiệt, năm 1846 ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp tại quê cha, nhưng lúc sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất và phải bỏ thi giữa chừng trở về Nam chịu tang (1849). Dọc đường về Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù. Không khuất phục trước sự khắc nghiệt của số phận ông tiếp tục mở trường dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Về sau khi giặc Pháp đánh vào Gia Định, người trí thức yêu nước đó đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống giặc và tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” được ra đời từ đó. Tác phẩm chính là sự biết ơn và xót thương trước những mất mát của những người nông dân – nghĩa sĩ Cần Giuộc đã anh dũng hy sinh thân mình vì đất nước. Đây cũng chính là tác phẩm thể hiện một tình yêu quê hương đất nước mãnh liệt của tác giả.
Vậy, tại sao tác phẩm lại có tên là “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”? Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu “văn tế” có nghĩa là gì nhé! Đó chính là loại văn được viết nhằm tưởng nhớ và bày tỏ lòng thương tiếc tới những người đã có những công lao to lớn. Văn tế thường mang một âm hưởng chung đó chính là bi thương. Nhưng ở mỗi hoàn cảnh khác nhau thì văn tế được viết với mục đích khác nhau, có bài thì chỉ thuần túy là tiếng khóc, có bài thì mang tính sử thi bi tráng. Văn tế được viết theo rất nhiều thể như là văn xuôi, thể thơ lục bát, song thất những từ ngữ , hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. Tiếp theo “Nghĩa sĩ Cần Giuộc” là ai? Trước khi trở thành những người nghĩa sĩ Cần Giuộc thì họ chính là những người nông dân chân chất thật thà, quanh năm chỉ biết chân lấm tay bùn làm nông “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó” và “chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ”. Thế nhưng với tinh thần yêu nước bất diệt những con người lam lũ vất vả ấy họ đã thể hiện tấm lòng yêu nước bất diệt của mình xung phong xông pha vào trận mạc ở Cần Giuộc để chiến đấu dù trong lòng canh cánh bao nhiêu nỗi lo. Tóm lại, “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” chính là bài văn được viết để tế những người nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân pháp ở Cần Giuộc năm 1861. Có thể nói lần đầu tiên trong văn học dân tộc, người nông dân nghĩa sĩ chống giặc ngoại xâm đã được dựng nên một bức tượng đài nghệ thuật bất tử.
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng trời dân tỏ.
Tác phẩm được mở đầu bởi một khung cảnh đau thương với một tiếng than “Hỡi ôi!” đó chính là tiếng khóc của nhân dân ta trước khung cảnh tang tóc, hoà với tiếng khóc và tiếng than thở chính là tiếng súng vang cả trời đất, thật là khung cảnh hỗn loạn. Chỉ có trời mới nhìn thấy được cảnh nhà tan cửa nát mà nhân dân đang phải chịu đựng và cũng chỉ có trời mới thấy được, những hy sinh và tinh thần yêu nước mãnh liệt của dân ta. Câu văn chính là lời tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp vừa thể hiện những phẫn nộ của dân ta với bọn thực dân Pháp. “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao” mười năm làm ruộng bán mặt cho đất bán lưng cho trời chưa chắc được ai biết đến tên tuổi, nhưng “một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất nhưng tiếng vang như mỏ” một trận đánh Tây tuy hy sinh thân mình nhưng công lao to lớn ấy luôn được lịch sử ngợi ca và ghi nhận công ơn. Để có được cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của ngày hôm nay phần lớn chính là mồ hôi xương máu của những người anh hùng đã đổ xuống.
Nhớ linh xưa:
Côi cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Trước khi trở thành “nghĩa sĩ Cần Giuộc” thì họ chính là những con người có xuất thân là nông dân, luôn chân chất thật thà quanh năm chỉ biết “côi cút làm ăn” nhưng cái nghèo khó vẫn đeo bám không buông tha. Cuộc sống vốn bình dị như vậy, cung ngựa thì chưa quen, chưa từng tập khiên, tập súng, tập mác, quanh năm chỉ biết làm bạn với con trâu con bò, quen với việc cầm cuốc cầm cày, nhưng những điều đó có cản trở được việc họ đứng lên bảo vệ đất nước, không làm giảm đi cái ý chí kiên cường, có lẽ chính tình yêu mãnh liệt đó đã tiếp thêm một nguồn sức mạnh phi thường, cởi bỏ sự hiền lành vốn có để đứng lên chiến đấu với bọn thực dân Pháp.
Với lòng yêu nước chân thành họ luôn chờ mong những điều tốt lành “trông tin quan như trời hạn trông mưa” nhưng không phải cho bản thân mà chính là cho đất nước. Sự hoành hành của quân thù, những tội ác của chúng được thể hiện qua câu “mùi tinh chiên vấy vá” khiến cho dân ta ghét bọn thực dân Pháp như “nhà nông ghét cỏ” chỉ cần thấy hình dáng, tiếng nói thôi cũng làm cho người ta chán ghét và ghê tởm.
Bữa thấy bòng bong che chắn lốp, muốn tới ăn gan;
Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Là người Việt Nam tuy thấp bé nhẹ cân nhưng tinh thần chiến đấu thì không bé nhỏ chút nào, nó được thể hiện qua những hành động như là muốn ăn tươi nuốt sống “muốn ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”. Tuy có đáng sợ nhưng nào có đáng sợ bằng việc kẻ thù lấn áp, điều đó đủ để cho ta cảm nhận được ý chí kiên cường ấy.
Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;
Chẳng thèm trốn ngược, chốn xuôi chuyến này dốc tay ra bộ hổ.
Là một quốc gia có độc lập, có chủ quyền, họ nhận thức được trách nhiệm của mình là phải bảo vệ đất nước. Nếu mình không đứng lên thì còn đợi chờ ai nữa, chẳng trốn tránh, những người chiến sĩ của Nguyễn Đình Chiểu quyết tâm tiêu diệt giặc ngoại xâm cho dù thân hình bọn chúng có cao to hung dữ, vũ khí có hiện đại. Bức tranh của người chiến sĩ tuy không lộng lẫy xa hoa nhưng nó là một bức tranh tuyệt đẹp trong mắt người dân đất Việt.
Vốn chẳng được huấn luyện như “quân cơ quân vệ” họ chỉ là “dân ấp dân lân”, chẳng được trang bị vũ khí, chẳng được áo bào áo giáp, với những vật dụng hết sức thô sơ như đi cày đi cấy, một một manh áo vải trên lưng, tay chỉ có “một ngọn tầm vông”, “dao tu” và cái nón che nắng, những thứ ấy được họ sử dụng thay cho mã tấu, thuốc đạn hay ngòi nổ. Tuy chỉ dùng rơm để làm mồi lửa cũng có thể đốt cháy được nhà, “gươm đeo dùng bằng dao lưỡi phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ”. Có lẽ vũ khí mạnh nhất khi đó chính là tinh thần đoàn kết và ngọn lửa yêu nước sôi sục chảy trong tim của họ. Chẳng sợ thằng Tây nào bắn đạn nhỏ đạn to cứ xông lên “xô cửa xông vào”, họ oai phong lẫm liệt tung hoành trên chiếc trường. Dưới ngòi bút tài ba của tác giả người đọc như được chứng kiến cái tinh thần hào hùng ấy, nó như đang diễn ra trước mắt một cách sinh động.
Những lăm lòng nghĩa lâu dùng…già trẻ hai hàng luỵ nhỏ
Tác giả tỏ lòng thương tiếc tới sự hy sinh cao cả của những nghĩa sĩ đã quên mình vì đất nước, họ ra đi khi tâm nguyện chưa thành. Cái chết của họ khiến cho trời đất cũng phải đau thương.
Tác giả căm ghét tới những kẻ đã mang đau thương đến cho dân ta. Vì cớ gì lại cướp đi niềm hạnh phúc của dân ta khi tất đất ngọn rau đều là công sức bao đời của ông cha ta để lại, làm cho bao người phải khổ sở lao đao. Đó chính là tiếng khóc
Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;
Não nùng thay vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ
Còn nỗi đau nào đau hơn nỗi đau của việc mất đi người thân. Chiến tranh khiến họ phải cách biệt âm dương, mẹ mất con, vợ mất chồng, con mất cha, gợi cho ta một không khí ảm đạm.
Kết thúc bài tế chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. Tuy đã ra đi nhưng những công lao của họ luôn lưu mãi với thời gian. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.
Với lối văn bình dân, giản dị, dùng nhiều thành ngữ, lời ăn tiếng nói đời thường, Nguyễn Đình Chiểu đã xây dựng lên hình tượng người nghĩa sĩ vừa bi thương vừa hùng tráng. Qua “Bức tượng đài nghệ thuật” ấy tác giả gửi gắm một quan niệm sống tốt đẹp. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc cao cả của một tấm lòng giàu tình dân, nghĩa nước.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận