Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Sinh học 12 cd bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể

2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)

Câu 1: Giải thích cơ chế phát sinh đột biến đa bội.

Câu 2: Tại sao đột biến đảo đoạn thường ít gây hại hơn các dạng đột biến cấu trúc khác?

Câu 3: Đột biến nhiễm sắc thể có thể ảnh hưởng đến quá trình phiên mã và dịch mã như thế nào?

Câu 4: Vì sao đột biến số lượng nhiễm sắc thể thường xảy ra ở thực vật hơn động vật?


Câu 1:

- Đột biến đa bội xảy ra khi toàn bộ bộ nhiễm sắc thể của tế bào tăng lên gấp bội so với bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội ban đầu.

- Cơ chế:

+ Trong quá trình giảm phân: Các cặp nhiễm sắc thể không phân li, cả bộ nhiễm sắc thể kép di chuyển về một cực của tế bào. Khi giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra hợp tử đa bội.

+ Trong quá trình nguyên phân: Các nhiễm sắc thể kép không phân li, dẫn đến tế bào con chứa số lượng nhiễm sắc thể gấp đôi tế bào mẹ.

Câu 2: 

- Đảo đoạn không làm thay đổi số lượng gen trên NST, chỉ làm thay đổi vị trí của các gen.

- Các gen vẫn bảo toàn đầy đủ, chỉ ảnh hưởng đến sự liên kết gen và hoạt tính của gen ở một số trường hợp.

Câu 3: 

- Ảnh hưởng đến quá trình phiên mã:

+ Làm thay đổi vị trí của gen khởi đầu, làm giảm hoặc mất khả năng phiên mã.

+ Làm thay đổi trình tự các nuclêôtit trong gen, dẫn đến tổng hợp mARN sai lệch.

- Ảnh hưởng đến quá trình dịch mã:

+ Làm thay đổi khung đọc của gen, dẫn đến tổng hợp chuỗi pôlipeptit khác.

+ Làm mất hoặc thêm các axit amin vào chuỗi pôlipeptit.

Câu 4: 

- Thực vật có khả năng sinh sản vô tính, các thể đa bội thường có kích thước lớn, sức sống mạnh, khả năng thích nghi tốt với môi trường.

- Động vật thường ít có khả năng sinh sản vô tính, các thể đa bội thường sống không được hoặc giảm sức sống.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác