Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Sinh học 12 cd bài 4: Đột biến gene

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Một đột biến điểm làm biến đổi bộ ba 3’TAC5’ trên một mạch của allele ban đầu thành bộ ba 3’TGC5’ của allele đột biến. Theo lí thuyết, số liên kết hydrogen của allele đột biến thay đổi như thế nào so với allele ban đầu?

Câu 2: Tại sao đột biến gene lại được xem là nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa?

Câu 3: Tại sao đột biến dạng thêm hoặc mất một nucleotide trong đoạn đầu vùng mã hóa của gene được xem là một loại đột biến điểm nghiêm trọng nhất?

Câu 4: Xác định dạng đột biến điểm trong trong các trường hợp sau:

a) Phân tử mRNA được tổng hợp từ một gene đột biến có số ribonucleotide loại A tăng 1, các loại còn lại không thay đổi so với trước đột biến.

b) Một protein bình thường có 400 amino acid. Protein đó bị biến đổi do amino acid thứ 350 bị thay thế thành một amino acid mới.

c) Người ta xác định trình tự các nucleotide trước và sau đột biến của đoạn gene sau:

Trước đột biến: 

– A – T – T – G – C – C – T – C – C – A – A – G – A – C – T

– T – A – A – C – G – G – A – G – G – T – T – C – T – G – A

Sau đột biến: 

– A – T – T – G – C  – T – C – C – A – A – G – A – C – T

– T – A – A – C – G – A – G – G – T – T – C – T – G – A

Câu 5: Một gene có 3000 nucleotide và T chiếm 30%. Đột biến điểm xảy ra làm cho gene sau đột biến dài 5100 Å và có 3599 liên kết hydrogen. Xác định dạng đột biến đã xảy ra trong đoạn gene trên.


Câu 1: 

- A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen.

- Đột biến điểm trong trường hợp này là đột biến thay thế cặp A = T bằng gặp G ≡ C, do đó số liên kết hydrogen của allele đột biến tăng thêm 1 liên kết so với allele ban đầu.

Câu 2: 

Đột biến hình thành nên các allele khác nhau của một gene. Mặc dù tần số đột biến của một gene rất nhỏ nhưng số lượng gene trên mỗi cá thể sinh vật và số lượng cá thể trong quần thể rất nhiều, vì vậy số lượng thể đột biến trên quần thể sinh vật xuất hiện ở mỗi thế hệ thường lớn.

Câu 3: 

Đột biến làm cho gene bị mất hoặc thêm một cặp nucleotide sẽ làm thay đổi khung đọc mã di truyền từ vị trí xảy ra đột biến trở về sau, dẫn đến làm thay đổi trình tự amino acid trong chuỗi polypeptide và thay đổi chức năng của protein.

Câu 4: 

a) Phân tử mRNA có số ribonucleotide loại A tăng lên 1 → gene đột biến dạng thêm một cặp nucleotide A – T.

b) Chỉ có 1 amino acid bị thay thế là amino acid thứ 350, do đó đột biến điểm là dạng thay thể một cặp nucleotide.

c) Đoạn gene mất một cặp G – C ở vị trí nucleotide thứ 6.

Câu 5:

Chiều dài ban đầu của gene là 5100 Å.

→ A  = T = 30% × 3000 = 900 (nucleotide).

→ G = C = 600 (nucleotide).

Số liên kết hydrogen của gene trước khi đột biến xảy ra là 2A + 3G = 3600 (liên kết).

Như vậy, chiều dài của gene không thay đổi nhưng bị giảm đi một liên kết hydrogen chứng tỏ dạng đột biến đã xảy trong đoạn gene trên là thay thế một cặp G ≡ C bằng cặp A = T.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác