Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Sinh học 12 cd bài 4: Đột biến gene

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 1: Quan sát hình 4.2, phân biệt các dạng đột biến gene.

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)Câu 2: Quan sát hình 4.3 và mô tả cơ chế xảy ra đột biến.

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 3: Quan sát hình 4.4, mô tả cơ chế phát sinh đột biến.

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 4: Nêu vai trò của đột biến gene trong tiến hóa, chọn giống và nghiên cứu di truyền.


Câu 1:

Các dạng đột biến gene

Mất cặp nucleotide

Thêm cặp nucleotide

Thay thế cặp nucleotide

Khái niệm

Mất một cặp nucleotide trong cấu trúc của gene.Thêm một cặp nucleotide vào trong cấu trúc của gene.Một cặp nucleotide trong cấu trúc gene được thay thế bằng một cặp nucleotide khác.

Hậu quả

Mã di truyền bị đọc sai kể từ vị trí xảy ra đột biến dẫn đến làm thay đổi trình tự amino acid trong chuỗi polypeptide và làm thay đổi chức năng của protein.Có thể làm thay đổi trình tự amino acid và làm thay đổi chức năng của protein.

Câu 2: 

- Nitrogenous base G trong mạch gốc chuyển sang dạng hiếm G*.

- Tái bản lần thứ nhất, base dạng hiếm G* bắt cặp nhầm G* – T. 

- Trong quá trình tái bản thứ hai, T bắt cặp với A bình thường làm xuất hiện đột biến thay thế cặp G – C bằng cặp A – T.

Câu 3: 

- Trong quá trình tái bản DNA, 5BU bắt cặp với Adenine, sau đó biến đổi trạng thái bắt cặp với Guanine ở lần tái bản thứ hai. Trong lần tái bản thứ 3, G bắt cặp với C bình thường làm xuất hiện đột biến thay thế cặp A – T thành G – C.

Câu 4: 

Trong tiến hóa

- Đột biến gene hình thành nên các biến dị khác nhau, cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Tần số đột biến gene rất nhỏ nhưng số lượng gene trên mỗi cá thể sinh vật và số lượng cá thể trong quần thể rất nhiều.

→ Số lượng thể đột biến trên quần thể sinh vật xuất hiện ở mỗi thế hệ thường lớn.

→ Nguồn nguyên liệu phong phú cho tiến hóa.

Ví dụ: Ước tính số lượng đột biến gene trong quần thể người dao động trong khoảng 1011 – 1012 đột biến/thế hệ.

Trong chọn giống

- Các nhà khoa học có thể chủ động gây đột biến gene trên cơ thể sinh vật nhằm tạo ra các giống mới đáp ứng với các yêu cầu sản xuất và ứng dụng.

Ví dụ: Gây đột biến gen mã hóa protease, lipase ở vi khuẩn và nấm theo hướng tăng tính chịu kiềm để ứng dụng trong công nghiệp giặt tẩy.          

+ Giống siêu lúa NPT4, NPT5 và giống QP-5 được chọn tạo bằng phương pháp gây đột biến.

Trong nghiên cứu di truyền

- Các nhà khoa học chủ động gây đột biến, sau đó nghiên cứu sự biểu hiện của các thể đột biến để đánh giá vai trò chức năng của gen.

- Nghiên cứu các thể đột biến giúp phát hiện các đột biến có lợi hoặc có hại, từ đó chủ động tạo ra các đột biến mong muốn phục vụ nghiên cứu.

Ví dụ: Để tăng tính chịu kiềm của gene mã hóa protease ở vi khuẩn, các nhà khoa học sẽ thử nghiệm đột biến ở nhiều vị trí khác nhau trong cấu trúc của gene, sau đó nghiên cứu chọn lọc kiểu đột biến tốt nhất.

- Nghiên cứu các gene đột biến ở cơ thể bố mẹ có thể đưa ra thông tin dự đoán về sự biểu hiện tính trạng tương ứng ở thế hệ tiếp theo.

Ví dụ: Sự biểu hiện bệnh hồng cầu hình liềm ở con cái có thể dự đoán dựa trên việc phân tích kiểu gene của cơ thể bố và mẹ. Nếu bố mẹ đều mang gene đột biến dị hợp tử thì tỉ lệ mắc bệnh ở thế hệ con là 25%.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác