Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 12 ctst bài 1: Tràng giang (Huy Cận)

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1:Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ “Tràng Giang”.

Câu 2: Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “Tràng Giang” đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Câu 3: Tình yêu thiên nhiên ở “Tràng Giang” có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Câu 4: Cảnh tràng giang được miêu tả qua những hình ảnh, âm thanh như thế nào trong khổ 2? Qua đó bộc lộ tâm trạng gì của tác giả?


Câu 1:

+ Âm điệu chung của bài thơ: Buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng.

+ Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến, trầm buồn trước mênh mông sóng nước, cuộc đời.

+ Nhịp thơ 3/4 tạo âm điệu đều đều, trầm buồn như sóng biển trên sông.

+ Sự luân phiên BB/ TT/ BB- TT/ BB/ TT có nhiều biến điệu trong khi sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh và hồn người.

Câu 2: 

+ Bài thơ tạo nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

  • Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở.

  • Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.

  • Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi.

  • Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn…

  • “Tràng Giang” vẫn chứa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ

  • Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại

Câu 3: 

Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn.

Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước.

Thực tế, ở phương diện nào đó Tràng Giang là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông.

Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên,

Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình

Câu 4: 

+ Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ gợi lên cái vắng lặng ,lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp.

+ Âm thanh:Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ,vắng vẻ.

+ Hình ảnh: Trời sâu chót vót -> cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn. Sông dài,trời rộng >< bến cô liêu -> Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng…  nhưng không làm cho cảnh vật sống động mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn hiu quạnh.

+ Từ ngữ: lơ thơ, cồn nhỏ, đìu hiu, làng xa, vãn chợ chiều, cô liêu  -> Không gian buồn vắng. Nghệ thuật dùng từ láy gợi tả sự hắt hiu, thê thảm...Không một âm thanh, không một tiếng động, có văng vẳng hơi tiếng con người ở một phiên chợ chiều đã vãn nhưng mơ hồ - càng gợi sự tàn tạ, vắng vẻ, cô đơn.

+ Không gian hai chiều:

nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót

sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu

+ Nghệ thuật đối, sự đối lập giữa con người với vũ trụ: con người càng nhỏ bé trước không gian rộng lớn ấy. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển.

-> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín. Khi viết “sâu chót vót”, tác giả không chỉ muốn diễn tả độ cao của bầu trời mà còn muốn biểu hiện cảm giác chới với, rợn ngợp của con người khi đối diện với cái hun hút, thăm thẳm của vũ trụ.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác