Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Khoa học tự nhiên 9 ctst bài 41: Cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể

2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)

Câu 1: Phân biệt bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội, đơn bội.

Câu 2: Đột biến NST gây ra hậu quả như thế nào?

Câu 3: Đột biến NST có ý nghĩa gì?

Câu 4: Tại sao số lượng NST trong các tế bào sinh dưỡng của mỗi loài là không đổi?


Câu 1: 

Ở đa số sinh vật, bộ nhiễm sắc thể khác nhau tuỳ từng loại tế bào trong cơ thể. Các tế bào sinh dưỡng (tế bào soma) có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n). Trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tương đồng tồn tại thành từng cặp, mỗi cặp gồm hai nhiễm sắc thể giống nhau về hình thái và kích thước, trong đó, một nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố, một nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ mẹ. Các giao tử (tinh trùng và trứng) có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) chỉ chứa một trong hai nhiễm sắc thể của mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

Câu 2:

- Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể làm thay đổi hình dạng, cấu trúc và trình tự phân bố các gene trên nhiễm sắc thể nên thường làm hỏng các gene, mất cân bằng gene và gây hại cho thể đột biến. Ở người, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể gây sảy thai hoặc sinh ra những đứa trẻ mắc bệnh di truyền. 

- Đột biến lệch bội gây mất cân bằng hệ gene nên có thể gây chết, làm giảm sức sống và khả năng sinh sản của thể đột biến. Thể đa bội ít gặp ở động vật do thường chết ở giai đoạn hợp tử hoặc phối sớm. 

Câu 3: 

- Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể tạo nguồn biến dị di truyền, làm sắp xếp lại trình tự các gene trên nhiễm sắc thể, loại bỏ các gene gây hại,... nhờ đó, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá của sinh vật. 

- Trong thực tiễn, nhiều dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể được sử dụng trong công tác tạo giống. 

- Đột biến đa bội dẫn đến hàm lượng DNA trong tế bào tăng lên gấp bội nên hàm lượng protein được tổng hợp nhiều hơn. Do đó, thể đột biến đa bội thường có tế bào và cơ quan sinh dưỡng to, có khả năng sinh trưởng và phát triển cũng như sức chống chịu tốt. Đột biến đa bội có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá của loài và được con người ứng dụng trong tạo giống thực vật. 

Câu 4: 

- Quá trình nhân đôi DNA trước khi phân bào: Trước khi tế bào bước vào quá trình nguyên phân, DNA nhân đôi chính xác, tạo ra 2 bản sao giống hệt nhau của mỗi NST.

- Sự phân li đồng đều của NST trong quá trình nguyên phân: Trong quá trình phân bào, các NST kép tách nhau thành 2 NST đơn và phân li đều về hai tế bào con.

- Cơ chế kiểm soát chặt chẽ: Các cơ chế kiểm soát tế bào đảm bảo quá trình nhân đôi và phân li NST diễn ra chính xác, tránh sai sót.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác