Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 cd bài 22: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)

Câu 1: Trình bày thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng để phát triển các ngành kinh tế biển?

Câu 2: Trình bày thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội của vùng để phát triển các ngành kinh tế biển?

Câu 3: Em hãy phân tích tình hình khai thác tài nguyên sinh vật biển của Duyên hải Nam Trung Bộ?

Câu 4: Trình bày tình hình phát triển giao thông vận tải biển của vùng?

Câu 5: Phân tích đặc điểm phát triển du lịch biển đảo của Duyên hải Nam Trung Bộ?

Câu 6: Trình bày tình hình phát triển của khai thác khoáng sản biển?


Câu 1: 

- Duyên hải Nam Trung Bộ có vùng biển rộng với nguồn lợi thuỷ sản phong phú; nhiều bãi cá, bãi tôm và ngư trường lớn (Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa); hệ sinh thái vùng biển, đảo đa dạng, nhiều vũng vịnh, đầm phá. Đây là tiềm năng lớn cho phát triển ngành thuỷ sản với các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng.

- Đường bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo thành các bản đảo (Sơn Trà, Phương Mai, Hòn Gốm....), vũng vịnh kín gió (Dung Quất, Quy Nhơn, Vân Phong....), gần với tuyến đường biển quốc tế là điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển.

- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Quy Nhơn, Mũi Né,...), vịnh biển nổi tiếng (Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh,...), các đào (Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý,...) thích hợp để phát triển nhiều loại hình du lịch biển, đảo.

- Tài nguyên khoáng sản biển nổi bật, có tiềm năng lớn là dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa. Ngoài ra, còn có cát thuỷ tỉnh, ti-tan ở ven biển của Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định. Sản xuất muối rất thuận lợi. Đây là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Duyên hải Nam Trung Bộ còn có tiềm năng rất lớn cho phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời.

Câu 2: 

- Duyên hải Nam Trung Bộ có quy mô dân số lớn, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chịu khó và trình độ ngày càng được nâng cao.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại, khoa học - công nghệ được đổi mới theo hướng chuyên môn hoá phục vụ sản xuất và đời sống.

- Nhiều chủ trương, đường lối chính sách đầu tư phát triển được chú trọng gắn với các hoạt động kinh tế của người dân tại các địa phương.

- Tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh đã hình thành các đô thị ven biển khá dày, có 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.... nên rất hấp dẫn các dự án đầu tư trong và ngoài nước.

- Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời với nhiều nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống

sản xuất của cộng đồng các dân tộc, đặc biệt là các tài nguyên du lịch văn hoá vùng

biển, đảo như: lễ hội, làng nghề truyền thống, loại hình nghệ thuật (bài chòi, tuồng, hò Bả Trạo....) gắn với cư dân vùng biển, đảo có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.

Câu 3: 

- Đây là ngành phát triển sớm và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Duyên hải Nam Trung Bộ, nổi bật nhất là khai thác hải sản. Giá trị sản xuất và sản lượng khai thác liên tục tăng lên.

- Cá biển chiếm tỉ trọng lớn trong sản lượng hải sản khai thác ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Một số loài có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá ngừ, cá hồng, cá mú. Các tỉnh có sản lượng hải sản khai thác lớn là: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận. Một số hoạt động khác như chế biến và bảo quản hải sản đông lạnh, hải sản khô, nước mắm,.... được phát triển ở hầu khắp các địa phương.

- Để tăng năng suất và sản lượng khai thác, người dân ở Duyên hải Nam Trung Bộ đã đầu tư đội tàu công suất lớn với máy móc, thiết bị hiện đại có cả hệ thống giám sát, truy xuất nguồn gốc cùng cải tiến công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm. Điều này giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ môi trường và có ý nghĩa trong bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa; góp phần thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

Câu 4: 

- Giao thông vận tải biên ở Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, tạo ra các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế. Ở đây có nhiều cảng biển được xây dựng, các cảng biển quan trọng là: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà,... Trong tương lai, cảng Vân Phong (Khánh Hoà) sẽ là cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất cả nước.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của giao thông vận tải biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ rất lớn. Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1,3 triệu tấn, tương ứng khối lượng hàng hoá luân chuyển là 666,8 triệu tấn.km.

- Từ cảng biển của Duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành các tuyến đường biển nội địa đến các vùng của nước ta, các tuyến đường biển quốc tế đến các quốc gia trong khu vực và thế giới.

Câu 5: 

- Du lịch biển đảo ở Duyên hải Nam Trung Bộ rất phát triển với nhiều hoạt động du lịch gắn với khai thác tài nguyên vùng biển đảo. Các sản phẩm du lịch biển đảo nổi bật là: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển đảo gắn với di sản, tìm hiểu văn hoá biển, ẩm thực biển,....

- Lượng khách du lịch do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ ở Duyên hải Nam Trung Bộ tăng lên khá nhanh, hằng năm du lịch biển đảo thu hút khoảng 11,4% lượt khách quốc tế và khoảng 19,4% lượt khách nội địa so với cả nước. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm khoảng 12,5% của cả nước (năm 2021).

- Trên địa bàn có một số điểm, khu du lịch biển đảo nổi tiếng như: Sơn Trà, Mỹ Khê

(Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Lý Sơn (Quảng Ngãi): Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận).... Thành phố Đà Nẵng và Nha Trang  là hai trung tâm du lịch biển đảo lớn của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu 6: 

- Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ nổi bật là muối với sản lượng đứng đầu cả nước và đã hình thành các cánh đồng muối nổi tiếng như: Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Nà (Ninh Thuận).... Ngoài ra, một số khoáng sản khác như: cát thuỷ tinh, ti-tan (ở Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định) và khí tự nhiên (ở Bình Thuận) được khai thác và bước đầu đạt hiệu quả.

- Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) là trung tâm chế biến dầu khí lớn của nước ta và có ý nghĩa rất quan trọng trong tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ khi tài nguyên khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ được khai thác.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác