Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Địa lí 12 cd bài 22: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)

Câu 1: Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ?

Câu 2: Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm dân số như thế nào?

Câu 3: Em hãy cho biết hướng phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ?

Câu 4: Duyên hải Nam Trung Bộ có những hạn chế gì trong việc phát triển các ngành kinh tế biển?

Câu 5: Việc phát triển kinh tế biển có ý nghĩa gì đối với an ninh quốc phòng của vùng?


Câu 1: 

- Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, giáp với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, giáp nước láng giềng Lào và Biển Đông rộng lớn. Lãnh thổ nằm gần tuyến hàng hải quốc tế, tạo cho Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều tiềm năng, thế mạnh trong phát triển các ngành kinh tế biến.

- Duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km², có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; có 4 huyện đảo là: Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hoà), Lý Sơn (Quảng Ngãi) và Phú Quý (Bình Thuận).

Câu 2: 

- Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có hơn 9,4 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,96%.

- Mật độ dân số ở Duyên hải Nam Trung Bộ là 211 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 40,7% tổng số dân (năm 2021).

- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều dân tộc sinh sống như: Kinh, Chăm, Ra Glai, Giẻ Triêng, Xơ Đăng, Cơ Tu, Tày.... cùng với lịch sử hình thành lâu đời đã tạo nên nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất đặc trưng của lãnh thổ.

Câu 3: 

Hướng phát triển kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ là phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh quốc phòng và hợp tác quốc tế. Cụ thể:

- Tập trung phát triển các ngành kinh tế biến để trở thành vùng mạnh về biển, giàu từ biển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế biển xanh và bền vững.

- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ thống đô thị ven biển.

- Đẩy mạnh liên kết vùng, mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt với nước láng giềng Lào và các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công.

- Đảm bảo cân bằng, hài hoà giữa phát triển và bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hoá biển đảo; xây dựng môi trường văn hoá, xã hội vùng biển đảo gắn bó, thân thiện, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng và chủ quyền biển đảo.

- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và biển, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Câu 4: 

- Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán,... làm ảnh hưởng đến phát triển các ngành kinh tế biển.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường biển, suy giảm tài nguyên biển là thách thức cho phát triển kinh tế biển.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật ở một số khu vực còn hạn chế.

Câu 5: 

Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa rất to lớn đối với an ninh quốc phòng trong vùng và cả nước.

- Góp phần tăng cường tiềm lực nền kinh tế quốc gia, nâng cao vị thế trong đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định.

- Cơ sở để khẳng định chủ quyền vùng biển đảo, quyền chủ quyền, quyền tài phản quốc gia của Việt Nam; đảm bảo độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.

- Nền tảng quan trọng trong việc củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng của Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác