Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 cd bài 20: Phát triển kinh tế-xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

2. THÔNG HIỂU (7 CÂU)

Câu 1: Phân tích các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Hồng?

Câu 2: Phân tích các thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Hồng?

Câu 3: Em hãy phân tích tình hình phát triển công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng?

Câu 4: Trình bày tình hình phát triển ngành giao thông vận tải ở Đồng bằng sông Hồng?

Câu 5: Trình bày tình hình phát triển ngành thương mại ở Đồng bằng sông Hồng?

Câu 6: Trình bày đặc điểm ngành du lịch ở Đồng bằng sông Hồng?

Câu 7: Em hãy phân tích tình hình phát triển ngành tài chính – ngân hàng và logistic ở Đồng bằng sông Hồng?


Câu 1: 

- Địa hình và đất: Đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam với đất fe-ra-lit là chủ yếu. Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng vịnh. Vùng biển có nhiều đảo và quần đảo như: Vân Đồn, Cát Bà, Cô Tô, Bạch Long Vĩ,... Điều kiện địa hình và đất thuận lợi cho vùng phát triển: sản xuất lương thực, thực phẩm; trồng cây ăn quả, lâm nghiệp và kinh tế biển.

– Khí hậu: Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm nông nghiệp, phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác.

- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hạ lưu của các hệ thống sông (sông Hồng, sông Thái Bình) có giá trị về giao thông vận tải, thuỷ lợi, cung cấp phù sa cho đồng bằng và tưới tiêu. Vùng có nguồn nước khoáng và nước nóng (Quang Hanh, Tiên Lãng, Tiền Hải,...) thuận lợi để phát triển du lịch và ngành công nghiệp sản xuất đồ uống.

- Khoáng sản: Than là khoáng sản có giá trị nhất của vùng, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Ngoài ra, trong vùng còn có một số khoáng sản khác như: đá vôi (Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nam); sét, cao lanh (Hải Dương, Quảng Ninh);... Đây là cơ sở quan trọng để vùng phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

- Sinh vật: Trong vùng có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên núi đá vôi, rừng trên đảo, rừng ngập mặn ven biển....) phân bố chủ yếu tại các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thuỷ, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có giá trị cao trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.

Câu 2: 

- Vùng có dân số đông, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào, là một trong những vùng có chất lượng lao động cao nhất nước ta, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế và thu hút đầu tư.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của vùng phát triển đồng bộ, hiện đại. Hà Nội là đầu mối giao thông lớn của cả nước.

- Môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Năng lực khoa học – công nghệ tốt, có nhiều ứng dụng đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh; mô hình kinh tế số, xã hội số được triển khai rộng rãi. Vùng có nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết và phát triển thiết thực, hiệu quả.

- Đồng bằng sông Hồng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, nơi tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, các di sản thế giới,... Đây là tiền đề quan trọng cho việc phát triển các ngành dịch vụ của vùng.

Câu 3:

- Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng liên tục tăng, đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.

- Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng. Các ngành công nghiệp truyền thống dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động như: khai thác than; sản xuất xi măng, đóng tàu, dệt, may và giày, dép,... Các ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học - công nghệ và hiệu quả kinh tế cao như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện) ngày càng chiếm tỉ trọng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng GRDP của vùng.

- Tính đến hết năm 2021, Đồng bằng sông Hồng có 72 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động (chiếm 24,7% số khu công nghiệp đang hoạt động của cả nước). Trong vùng có các trung tâm công nghiệp với quy mô khác nhau như: Hà Nội, Hải Phòng.

Từ Sơn (Bắc Ninh), Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Hải Dương, Cẩm Phả (Quảng Ninh).…

Câu 4: 

Đồng bằng sông Hồng có khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển đứng đầu cả nước. Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của vùng chiếm tương ứng là 36,4% và 34,9% tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của cả nước. Vùng có mạng lưới giao thông phát triển khá toàn diện, gồm nhiêu loại hình vận tải khác nhau:

- Đường bộ: Từ Hà Nội, mạng lưới đường bộ toả ra nhiều hưởng với các tuyến quốc lộ (1, 5, 10, 18....) và tuyến cao tốc quan trọng (Hà Nội – Hải Phòng, Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hạ Long - Vân Đồn, Hà Nội – Lào Cai,...).

- Đường sắt: Thủ đô Hà Nội là đầu mối đường sắt quan trọng nhất của cả nước, hội tụ hầu hết các tuyến đường sắt quốc gia, nơi đây cũng có nhiều tuyến đường sắt nội đô được phát triển. Theo quy hoạch, vùng đã và đang tiếp tục phát triển thêm nhiều tuyến đường sắt đô thị để tăng cường khả năng vận chuyển, đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân.

- Đường sông: Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng có mạng lưới đường sông phát triển nhất cả nước, với các mặt hàng vận chuyển chủ yếu là: than, vật liệu xây dựng và lương thực, thực phẩm. Các tuyến đường sông của vùng phát triển chủ yếu trên sông Hồng và sông Thái Bình.

- Đường biển: Các cảng biển trong vùng thuộc nhóm cảng phía bắc, trong đó cảng Hải Phòng là cảng biển cửa ngõ và trung chuyển quốc tế lớn nhất miền Bắc và nhiều cảng quan trọng khác như: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định.

- Đường hàng không: Trong vùng có cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đầu mối các đường bay trong nước và quốc tế lớn nhất, tiếp đến là hai cảng hàng không quốc tế Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh).

Câu 5: 

- Nội thương phát triển đa dạng và phong phú. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại của vùng tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Năm 2021, vùng Đồng bằng sông Hồng có số lượng siêu thị đứng đầu cả nước (318 siêu thị/1 167 siêu thị, chiếm 27,2%). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng không ngừng tăng lên (chiếm khoảng 26% của cả nước, năm 2021), chỉ đứng sau Đông Nam Bộ, trong đó Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh có đóng góp quan trọng nhất.

- Ngoại thương: Năm 2021, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của vùng chiếm 37,3% của cả nước. Hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh, chiếm 34,9% trị giá xuất khẩu của cả nước, năm 2021. Các tỉnh, thành phố có trị giá xuất khẩu lớn là: Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc và Hải Dương. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của vùng khá đa dạng. bao gồm: than; hàng điện từ, máy tính và linh kiện, điện thoại, dệt, may và giày, dép, lương thực, thực phẩm. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, nhiều mặt hàng đã vươn xa tới các thị trường châu Âu, châu Mỹ.... Trị giá nhập khẩu của vùng năm 2021 chiếm 39,7% trị giá nhập khẩu của cả nước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng sản xuất là các mặt hàng được nhập khẩu chính. Thị trường nhập khẩu của vùng chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.

Câu 6: 

- Du lịch là ngành kinh tế thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng. Năm 2021, toàn vùng đón khoảng 18,3 triệu lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ (trong đó khách nội địa chiếm trên 90% tổng số lượt khách); doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 40 % của cả nước.

- Các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là: du lịch văn hoá (gắn với giá trị của nền văn minh sông Hồng); du lịch lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch biển, đảo... Các địa bản trọng điểm du lịch trong vùng được xác định bao gồm: Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng và Ninh Bình.

Câu 7:

- Đồng bằng sông Hồng là vùng có dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển hiện đại, theo chuẩn quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng trong vùng phát triển rộng khắp, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là những trung tâm tài chính lớn của vùng.

- Hoạt động logistics trong vùng khá phát triển. Ở Đồng bằng sông Hồng đã hình thành các trung tâm trung chuyển và kho vận hiện đại, thông minh, bền vững theo chuẩn quốc tế gắn với các tuyến giao thông. Phần lớn các doanh nghiệp logistics của

vùng hiện nay tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác