Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 9 cd Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Nêu khái niệm về truyện truyền kì - truyện trinh thám?

Câu 2: Văn bản thông tin là gì? Chức năng của văn bản thông tin?

Câu 3: Liệt kê các dạng bài viết em được học trong học kì 2?

Câu 4: So sánh sự khác nhau giữa nghị luận văn học và nghị luận một vấn đề trong xã hội?

Câu 5: Đâu là nguyên nhân tạo nên từ mới và nghĩa mới của từ trong tiếng Việt?


Câu 1: 

 

Truyện truyền kì

Truyện trinh thám

Khái niệm

Là thể loại văn học dân gian, thường mang yếu tố kỳ ảo, huyền bí. Truyện truyền kì thường kể về những sự kiện phi thường, có sự can thiệp của các yếu tố siêu nhiên và thường phản ánh đời sống xã hội, phong tục tập quán của người dân.

Là thể loại văn học tập trung vào việc giải quyết các vụ án hình sự, thường xoay quanh một nhân vật chính là thám tử hoặc người điều tra.

Đặc điểm

Nhân vật thường là những người anh hùng, thần thánh.

Cốt truyện có nhiều tình tiết ly kỳ, bất ngờ.

Thường chứa đựng bài học đạo đức hoặc triết lý sống.

 

Cốt truyện thường có cấu trúc chặt chẽ, với nhiều tình tiết, manh mối.

Nhân vật thường được xây dựng với tính cách sắc nét, có khả năng suy luận logic.

Cuối cùng, thường có một cú lật ngược bất ngờ, đưa ra giải pháp cho vụ án.

 

Câu 2:

Văn bản thông tin: Là loại văn bản được sử dụng để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Nó thường được sử dụng trong các lĩnh vực như báo chí, tài liệu khoa học, báo cáo, v.v.

Chức năng của văn bản thông tin:

+Truyền đạt thông tin: Cung cấp cho người đọc những thông tin cần thiết, hữu ích.

+Giáo dục và nâng cao nhận thức: Giúp người đọc hiểu biết thêm về một vấn đề cụ thể.

+Thuyết phục: Có thể được sử dụng để thuyết phục người đọc về một quan điểm hoặc hành động nào đó.

+Lưu trữ: Ghi lại thông tin để tham khảo trong tương lai.

Câu 3:

- Viết truyện kể sáng tạo

- Viết tập làm thơ 8 chữ

- Viết đoạn văn về bài thơ 8 chữ

- Viết bài NLXH về vấn đề cần giải quyết

- Viết phân tích tác phẩm kịch

- Viết quảng cáo, tờ rơi 

Câu 4: 

Tiêu chí

Nghị luận văn học

Nghị luận vấn đề trong xã hội

Đối tượng

Tác phẩm văn học, tác giả, thể loại văn học

Các vấn đề xã hội, hiện tượng, sự kiện

Mục đích

Phân tích, đánh giá giá trị nghệ thuật, tư tưởng của tác phẩm

Đưa ra quan điểm, giải pháp cho các vấn đề xã hội

Phương pháp

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, bình luận về ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng

Dựa vào số liệu, lập luận chặt chẽ, ví dụ thực tế

Ngôn ngữ

Thể hiện tính nghệ thuật, cảm xúc, hình ảnh sinh động

Ngôn ngữ rõ ràng, logic, dễ hiểu, thuyết phục

Đối tượng tiếp nhận

Những người yêu thích văn học

Cộng đồng, xã hội, mọi lứa tuổi

Câu 5: 

-Yếu tố xã hội:

Sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ dẫn đến việc xuất hiện nhiều từ mới để diễn đạt các khái niệm, hiện tượng mới.

Xu hướng toàn cầu hóa, giao lưu văn hóa khiến từ vựng tiếng Việt tiếp nhận nhiều từ ngoại lai.

-Yếu tố văn hóa:

Thay đổi trong phong tục, tập quán, lối sống của con người tạo ra nhu cầu sử dụng từ mới.

Sự sáng tạo trong nghệ thuật, văn học cũng góp phần tạo ra từ mới.

-Yếu tố ngữ âm và ngữ nghĩa:

Các từ có thể được tạo ra bằng cách kết hợp, ghép lại từ có sẵn trong tiếng Việt.

Sự chuyển nghĩa của từ cũng tạo ra nghĩa mới, nhờ vào sự thay đổi trong cách hiểu và sử dụng từ trong ngữ cảnh.

-Yếu tố công nghệ:

Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra nhiều thuật ngữ mới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ, mạng xã hội.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác