Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Lịch sử 9 CD bài 6: Việt Nam từ năm 1918 đến năm 1945

1. NHẬN BIẾT (11 CÂU)

Câu 1: Phong trào cách mạng 1930-1931 có ý nghĩa lịch sử như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?

Câu 2: Trình bày diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930-1931. 

Câu 3: Nêu nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 4: Trình bày nguyên nhân, diễn biến chính của phong trào cách mạng 1936-1939.

Câu 5: Trình bày nguyên nhân, diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931. 

Câu 6: Trình bày diễn biến chính của phong trào cách mạng 1936-1939.

Câu 7: Hãy trình bày diễn biến chính của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Câu 8: Trình bày đặc điểm của cách mạng tháng 8 năm 1945?

Câu 9: Hãy cho biết ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1936-1939.

Câu 10: Cao trào kháng Nhật cứu nước và những hoạt động chuẩn bị cuối cùng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền diễn ra như thế nào

Câu 11: Trình bày nguyên nhân, diễn biến chính của phong trào cách mạng 1936-1939.


Câu 1:

♦ Ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931:

- Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng.

- Khối liên minh công-nông được hình thành.

- Để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng sau này.

Câu 2:

- Đầu năm 1930, một số cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác đã nổ ra với mục tiêu đòi cải thiện đời sống, đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm sưu thuế...

- Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.

- Đến tháng 9 và tháng 10/1930, phong trào đạt đến đỉnh cao, quyết liệt nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân ở Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Nghi Lộc.... được sự hưởng ứng của công nhân Vinh-Bến Thuỷ đã làm bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở một số thôn, xã bị tan rã.

- Chính quyền nhân dân được thành lập ở một số thôn, xã của Nghệ An, Hà Tĩnh dưới hình thức các xô viết. Chính quyền Xô viết đã ban hành và thực hiện các chính sách tiến bộ.

- Hoảng sợ trước phong trào quần chúng, thực dân Pháp tiến hành khủng bố cực kì tàn bạo.  Đầu năm 1931, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, khủng bố phong trào. Nhiều tổ chức của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên, người yêu nước bị bắt giam. Phong trào cách mạng 1930-1931 tạm thời lắng xuống.

Câu 3:

♦ Nguyên nhân chủ quan

- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh cùng với đường lối cách mạng đúng đắn trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam.

- Truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân Việt Nam trong công cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do.

- Sự chủ động, linh hoạt của các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt Minh trong quá trình chỉ đạo, tổ chức khởi nghĩa.

- Quá trình chuẩn bị và xây dựng lực lượng cho cách mạng giải phóng dân tộc trong suốt 15 năm (từ năm 1930), gắn liền với những bài học kinh nghiệm quý báu.

♦ Nguyên nhân khách quan

- Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít đã tạo ra thời cơ thuận lợi cho cuộc Tổng khởi nghĩa, đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của các tầng lớp nhân dân.

Câu 4:

♦ Nguyên nhân

- Tình hình thế giới:

+ Tháng 7-1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã họp và chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập hợp các lực lượng dân chủ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.

+ Ở Pháp, năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền đã thi hành một số chính sách tiến bộ.

- Tình hình Việt Nam:

+ Cuối năm 1934-1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng dần được phục hồi.

+ Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra nghị quyết:

▪ Xác định nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.

▪ Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi tên là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).

♦ Diễn biến chính

- Phong trào Đông Dương đại hội:

+ Được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương phát động một phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn của quần chúng nhằm thu thập nguyện vọng của họ, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội.

+ Đầu năm 1937, nhân dịp đón Gô-đa-phái viên của Chính phủ Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương và Brê-vi-ê sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, đưa “dân nguyện”,... đã diễn ra. Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi (7-1937), cuộc mít tinh của 2,5 vạn người tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) nhân dịp ngày Quốc tế Lao động (1-5-1938),...

- Phong trào đấu tranh nghị trường:

+ Đây là một hình thức đấu tranh mới trong thời kì này của Đảng Cộng sản Đông Dương với mục đích mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của chính quyền thực dân và tay sai, bênh vực nhân dân lao động.

+ Trong cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1938), Hội dồng Quản hạt Nam Kì (1939), Đảng vận dộng dưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử.

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:

+ Nhiều tờ báo đã được xuất bản công khai như: Tiền phong, Dân chủng, Lao động,...

+ Một số sách giới thiệu chủ nghĩa Mác-Lê-nin và chính sách của Đảng cũng được lưu hành rộng rãi như cuốn Vấn đề dân cày của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp),...

- Cuối năm 1938, phong trào đấu tranh công khai bị thu hẹp dần và chấm dứt khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939).

Câu 5:

♦ Nguyên nhân bùng nổ: 

- Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).

- Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc, nổi lên với hai mẫu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã kịp thời lãnh đạo cách mạng và đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên phạm vi toàn quốc.

♦ Diễn biến chính: 

- Đầu năm 1930, một số cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác đã nổ ra với mục tiêu đòi cải thiện đời sống, đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm sưu thuế...

- Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.

- Đến tháng 9 và tháng 10/1930, phong trào đạt đến đỉnh cao, quyết liệt nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân ở Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Nghi Lộc.... được sự hưởng ứng của công nhân Vinh-Bến Thuỷ đã làm bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở một số thôn, xã bị tan rã.

- Chính quyền nhân dân được thành lập ở một số thôn, xã của Nghệ An, Hà Tĩnh dưới hình thức các xô viết. Chính quyền Xô viết đã ban hành và thực hiện các chính sách tiến bộ.

- Hoảng sợ trước phong trào quần chúng, thực dân Pháp tiến hành khủng bố cực kì tàn bạo.  Đầu năm 1931, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, khủng bố phong trào. Nhiều tổ chức của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên, người yêu nước bị bắt giam. Phong trào cách mạng 1930-1931 tạm thời lắng xuống.

Câu 6:

- Phong trào Đông Dương đại hội:

+ Được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương phát động một phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn của quần chúng nhằm thu thập nguyện vọng của họ, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội.

+ Đầu năm 1937, nhân dịp đón Gô-đa-phái viên của Chính phủ Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương và Brê-vi-ê sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, đưa “dân nguyện”,... đã diễn ra. Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi (7-1937), cuộc mít tinh của 2,5 vạn người tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) nhân dịp ngày Quốc tế Lao động (1-5-1938),...

- Phong trào đấu tranh nghị trường:

+ Đây là một hình thức đấu tranh mới trong thời kì này của Đảng Cộng sản Đông Dương với mục đích mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của chính quyền thực dân và tay sai, bênh vực nhân dân lao động.

+ Trong cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1938), Hội dồng Quản hạt Nam Kì (1939), Đảng vận dộng dưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử.

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:

+ Nhiều tờ báo đã được xuất bản công khai như: Tiền phong, Dân chủng, Lao động,...

+ Một số sách giới thiệu chủ nghĩa Mác-Lê-nin và chính sách của Đảng cũng được lưu hành rộng rãi như cuốn Vấn đề dân cày của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp),...

- Cuối năm 1938, phong trào đấu tranh công khai bị thu hẹp dần và chấm dứt khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939).

Câu 7:

- Diễn biến chính của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:

+ Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.

+ Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

+ Ngày 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.

+  Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.

+  Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.

+ Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.

+ Ngày 28/8/1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là hai tỉnh cuối cùng giành được chính quyền.

+ Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

Câu 8: 

 - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”. 

 - Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:

+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.  

+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.  

+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc. 

- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. 

- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất của dân tộc.  

- Cách mạng đã xây dựng nhà nước Dân chủ Nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ. 

- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc. 

- Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở Việt Nam khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần. 

Câu 9:

♦ Ý nghĩa của phong trào cách mạng 1936-1939

- Phong trào dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân chủ.

- Là cuộc diễn tập cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Đảng tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, tổ chức đấu tranh,…

Câu 10:

♦ Cao trào Kháng Nhật cứu nước

- Bối cảnh:

+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ở Đông Dương, thực dân Pháp ráo riết hoạt động, chờ cơ hội phản công quân Nhật, mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên “cơ hội phản gay gắt.

+ Tối 9/3/1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương.

- Chủ trương của Đảng:

Ngày 12/3, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động cao trào “Kháng Nhật cửu nước” làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

- Diễn biến chính: Cao trào “Kháng Nhật cứu nước” đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên cả nước.

▪ Ở khu căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng: Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện.

▪ Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì: phong trào “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra quyết liệt chưa từng có.

- Ý nghĩa: là cuộc tập dượt lần thứ ba của Đảng và quần chúng cho Cách mạng tháng Tám

♦ Những hoạt động chuẩn bị cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa

- Ngày 15/4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì được triệu tập. Hội nghị quyết định thống nhất Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân thành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển hơn nữa các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật,...

- Tháng 5/1945, lãnh tụ Hồ Chí Minh rời Pác Bộ về Tân Trào (Tuyên Quang). Theo chỉ Chí Minh, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước.

Câu 11:

♦ Nguyên nhân

- Tình hình thế giới:

+ Tháng 7-1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã họp và chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập hợp các lực lượng dân chủ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.

+ Ở Pháp, năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền đã thi hành một số chính sách tiến bộ.

- Tình hình Việt Nam:

+ Cuối năm 1934-1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng dần được phục hồi.

+ Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra nghị quyết:

▪ Xác định nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.

▪ Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi tên là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác