Tóm tắt kiến thức lịch sử 10 chân trời bài 18: Văn minh Đại Việt

Tổng hợp kiến thức trọng tâm lịch sử 10 chân trời bài 18: Văn minh Đại Việt. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT

- Văn minh Đại Việt là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài gần 1000 năm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX). Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn một nghìn năm đầu tranh chống Bắc thuộc, được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt với kinh đô Thăng Long, do đó còn được gọi là văn minh Thăng Long.

 Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt

- Kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc:

+ Phong kiến phương Bắc chỉ thiết lập được bộ máy thống trị đến cấp huyện nhưng không khống chế được làng xã Việt, người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán, văn hoá truyền thống, đặc biệt là tiếng nói vẫn được bảo tồn.

+ Truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.

+ Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập dân tộc, thể hiện qua hàng trăm cuộc khởi nghĩa song hành quá trình giữ gìn văn hoá dân tộc, chống Hán hoá và ”Việt hoá” văn hoá Hán.

- XD và phát triển quốc gia Đại Việt từ TK X - giữa TK XIX:

+ Thế kỉ X gắn với sự nghiệp khôi phục nền tự chủ của các chính quyền họ Khúc, Dương, Ngô, Đinh, Tiền Lê.

+ Hình thành và phát triển trên cơ sở xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, với sự trưởng thành của dân tộc trên nhiều phương diện: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng,...

+ Việc dời đô ra Thăng Long, đặt tên nước là Đại Việt,... là một bước tiến mới với sự phát triển mọi mặt của quốc gia Đại Việt; kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển tạo nên những sắc thái mới.

+ Cương vực lãnh thổ được mở rộng, kéo dài từ Nam Quan đến Cà Mau, mở rộng từ đất liền ra biển đảo. Nền độc lập dân tộc được bảo vệ vững chắc qua nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt chống ngoại xâm.

- Tiếp biến nhiều giá trị văn minh Trung Hoa, Ấn Độ:

+ Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Hoa, đặc biệt là một bộ khung chính trị – hành chính – quân sự kiều của văn minh Trung Hoa.

+  Văn minh Ấn Độ đến Việt Nam qua ngả đường biển và ngả đường Tây Tạng – Vân Nam, vẫn ảnh hưởng đến lưu vực sông Hồng. Điểm trội vượt là nếp sống tâm linh Phật giáo.

- Văn minh Đại Việt phát triển qua 3 giai đoạn: giai đoạn sơ kì, giai đoạn phát triển và giai đoạn muộn.

II. THÀNH TỰU KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG

- Nông nghiệp trồng lúa nước là ngành kinh tế chủ đạo, dùng cày sắt và sức kéo của trâu bò, thăm canh, trống hai vụ lúa phổ biến; đặt chức quan chăm lo phát triển nông nghiệp; khôi phục lễ Tịch điền.

- Thủ công nghiệp: nhiều nghề mởi và làng, phường thủ công chuyên nghiệp hiện; xuất khẩu sang các nước. Tiêu biểu nhất là An Nam tứ đại khí, tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước.

=> Lễ tịch điền có từ thời vua Lê Đại Hành, nhằm khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển, cầu cho mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu.

- Thương nghiệp: phát triển; Thời Lý – Trần đã phổ biến việc đúc tiền kim loại, thời nhà Hồ đã có tiền giấy. Chợ địa phương và phổ buôn bán ra đời, trong đó kinh đô Thăng Long là trung tâm buôn bán sầm uất, buôn bán với Trung Quốc và Đông Nam Á. Từ thế kỉ XVI mở rộng buôn bán với Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp... 

- Góp phần tạo nên sự phồn thịnh của quốc gia Đại Việt, nhất là ở các đô thị, cảng thị.

- Các đô thị lớn thời kì này còn tồn tại đến ngày nay là Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An, Sài Gòn, Đồng Nai, Mỹ Thọ, Hà Tiên,...

=> Một số làng nghề, trung tâm buôn bán, đô thị vẫn còn hoạt động đến ngày nay.

- Chính trị:

+ Nhà nước quân chủ trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua, từng bước phát triển từ thế kỉ XI và đạt đến đỉnh cao, hoàn thiện từ thế kỉ XV, chế độ chính trị 3 quân chủ; hệ tư tưởng chủ đạo (Phật giáo: thế kỉ X – XIV, Nho giáo: thế kỉ XV −XIX); tư tưởng thần dân.

+ Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược bảo vệ độc lập: chống Tống(thế kỉ X, XI, chống Mông – Nguyên (thế kỉ XII).

=> Sự hoàn thiện bộ máy nhà nước là một bước trưởng thành về văn minh chính trị của quốc gia Đại Việt.

III. THÀNH TỰU TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KĨ THUẬT, NGHỆ THUẬT

- Tư tưởng yêu nước thương dân

+ Dân tộc: Đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Thần dân: Gần dân, yêu dẫn (vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc).

+ Tín ngưỡng thể cùng Hùng Vương và tổ tiên: Tiếp tục phát triển, xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,.... tạo nên tình thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt, sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo khác trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

+ Phật giáo 

+ Đạo giáo: Phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng

+ Nho giáo: Nho giáo dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử. Từ thế kỉ XI, nhà Lý xây dựng Văn Miếu thờ Khổng Tử. Từ thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.

- Giáo dục và văn học:

+ Giáo dục: Giáo dục Nho học đóng vai trò chủ yếu đào tạo hiền tài và nâng cao dân trí, như Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du,...

+ Chữ viết: Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán, người Việt đã sáng tạo chữ Nôm để ghi tiếng nói dân tộc. Đến thế kỉ XVII, chữ quốc ngữ ra đời từ sự cải tiến bảng chữ cái Latin để ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ viết chính thức của Việt Nam.

- Khoa học, kĩ thuật:

+ Sử học: Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán. Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu, thời Trần), Đại Việt Sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên, thời Lê), Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn),...

+ Địa lí: Những công trình tiêu biểu có Dư địa chỉ (Nguyễn Trãi, thời Lê sơ), Hồng Đức bản đồ sách (thời Lê Thánh Tông), Đại Nam nhất thống chí (Quốc sử quán triều Nguyễn), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức, thời Nguyễn).

+ Toán học: Lập thành toán pháp (Vũ Hữu), Toán pháp đại thành (hay Đại thành toán pháp), Khải minh toán học (Lương Thế Vinh),...

- Nghệ thuật:

+ Âm nhạc: Nhiều thể loại: Múa rối nước, hát ví giặm, tuồng, chèo, quan họ, ả đào, hát xẩm,... Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng, gắn với quốc thể. Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm như: Lễ Tịch điền, Hội thề Minh Thệ, Giỗ Tổ Hùng Vương, Hội Gióng, Hội Dâu. Tết Nguyên đán, Tết Đoan ngọ, Tết Trung thu,... đã trở thành truyền thống.

+ Kiến trúc, điêu khắc

IV. Ý NGHĨA CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM

1. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT

- Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước mang đậm bản sắc dân tộc với tinh thần chủ đạo là yêu nước, nhân ái, hoà hợp với tự nhiên, hoà hợp giữa người với người, giữa làng với nước.

- Văn minh Đại Việt đã phát triển đến cao độ những gì có thể đạt được của một nền văn minh nông nghiệp. Yếu tố đô thị nhìn chung mờ nhạt. Sự tồn tại dai dáng của công xã nông thôn và gắn liền với nó là những lệ làng tạo nên tính thụ động, khép kín, thiếu tính đột phá, sáng tạo, tinh thần hội nhập....

2. Ý NGHĨA CỦA NỀN VĂN MINH ĐẠI VIỆT TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM

- Những thành tựu của nền văn minh Đại Việt thể hiện một nền văn hoa rực rỡ, phong phú, toàn diện, độc đáo, khẳng định bản sắc của một dân tộc, một quốc gia văn hiến, văn minh ở khu vực Đông Nam Á và thế giới phương Đông.

- Văn minh Đại Việt thể hiện rõ sự kết hợp những dòng văn hoá đã có khả năng hội nhập giữa bản địa với bên ngoài và bên ngoài hoà nhập vào nội địa.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức lịch sử 10 CTST bài 18 Văn minh Đại Việt, kiến thức trọng tâm lịch sử 10 chân trời bài 18: Văn minh Đại Việt, Ôn tập lịch sử 10 chân trời bài Văn minh Đại Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác