Soạn văn 8 VNEN bài 20: Ngắm trăng – Đi đường

Soạn văn bài: Ngắm trăng – Đi đường - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 24. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Đọc phần giới thiệu tập thơ Nhật kí trong tù và nêu cảm nhận của em về 4 câu thơ đề từ của tập nhật kí:

Tháng 8 – 1942, Hồ Chí Minh từ Pác Bó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Khi đến thị trấn Túc Vinh thì Người bị chính quyền địa phương bắt giữ, rồi bị giải tới giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, bị đày đọa cực khổ hơn một năm trời. Trong những ngày tháng đó, Người đã viết Nhật kí trong tù bằng thơ chữ Hán, gồm 133 bài, phần lớn là thơ tứ tuyệt. Ngoài bìa tập thơ, Người viết mấy câu đề từ:

Thân thể ở trong lao

Tinh thần ở ngoài lao;

Muốn nên sự nghiệp lớn,

Tinh thần phải càng cao.

Tuy Bác Hồ viết Nhật kí trong tù chỉ để “ngâm ngợi cho khuây” trong khi đợi tự do, tập thơ vẫn cho thấy rõ tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tài năng thơ xuất sắc của Người. Có thể nói Nhật kí trong tù là một viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản “Ngắm trăng”

2. Tìm hiểu văn bản

a) Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt như thế nào?

b) Trong hai câu thơ đầu, tâm trạng của thi nhân trước cảnh đẹp đêm trăng được bộc lộ ra sao?

c) Hình ảnh nhà thơ và vầng trăng có mối giao hòa như thế nào (chú ý sự sắp xếp vị trí các từ nhânthi gia, song, nguyệtminh nguyệt cũng như phép đối trong hai câu thơ)?

d) Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.

3. Tìm hiểu về câu cảm thán

a) Gạch dưới câu cảm thán trong những đoạn trích sau:

(1) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

 (Nam Cao, Lão Hạc)

(2) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ , Nhớ rừng)

b) Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán được không? Vì sao?

c) Câu cảm thán thường có những từ ngữ cảm thán nào? Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu hiệu gì?

4. Tìm hiểu về câu trần thuật

Đọc các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:

a) Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra hơi:

- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

c) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại.

(Lan Khai, Lầm than)

d) Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê làm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thuỷ của ta!

(Nguyên Hồng, Một tuổi thơ văn)

(1) Gạch dưới những câu không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.

(2) Những câu đó dùng để làm gì?

(3) Những dấu hiệu nào về hình thức giúp ta nhận biết câu trần thuật? Vì sao câu trần thuật được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp?

C. Hoạt động luyện tập

1. Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

ĐI ĐƯỜNG

(Hồ Chí Minh)

Yêu cầu:

a) Dựa vào kết cấu của bài thơ Đi đường (khai – thừa – chuyển – hợp), mối liên hệ lô – gic giữa các câu thơ và vị trí của câu thơ thứ ba, hãy hoàn thành bảng sau:

Câu thơ

Nội dung chính

Câu thứ nhất

 

Câu thứ hai

 

Câu thứ ba

 

Câu thứ tư

 

b) Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ.

2. Luyện tập về câu cảm thán

a) Xác định câu cảm thán trong những đoạn trích sau và cho biết vì sao ta nhận biết được đó là câu cảm thán:

(1) Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

(2) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu ký)

b) Những câu sau có thể xếp vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao? Nêu nội dung của mỗi câu.

(1) Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn cho gầy cò con?

(Ca dao)

(2) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu;

Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.

(Chế Lan Viên, Xuân)

(3) Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

c) Đặt hai câu bộc lộ cảm xúc:

(1) Trước tình cảm của một người thân dành cho em.

(2) Khi em nhìn thấy mặt trời mọc.

d) Hệ thống hóa các đặc điểm về hình thức và chức năng của các kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán mẫu:

Đặc điểm

Kiểu câu

Hình thức

Chức năng

Ví dụ

Nghi vấn

 

 

 

Cầu khiến

 

 

 

Cảm thán

 

 

 

3. Luyện tập về câu trần thuật

a) Xác định kiểu câu và chức năng của những câu sau đây:

(1) Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.

  (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

(2) Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, em sung sướng lên:

- Cây bút đẹp quá! Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông!

     (Cây bút thần)

b) Những sau đây thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì? Hãy nhận xét về sự khác biệt về ý nghĩa giữa chúng?

(1) Anh tắt thuốc lá đi!

(2) Anh có thể tắt thuốc lá được không?

(3) Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá.

c) Đặt câu trần thuật để thể hiện lời hứa hẹn, xin lỗi, chúc mừng, cảm ơn, cam đoan.

d) Viết đoạn văn giới thiệu về một bài thơ của Bác Hồ. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 trong 4 kiểu câu đã học (trần thuật, cảm thán, nghi vấn, cầu khiến).

D. Hoạt động vận dụng

Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh (làm tại lớp).

Học sinh lựa chọn một trong những đề bài sau để viết bài văn thuyết minh:

a) Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học mà em đã học.

b) Giới thiệu về một loài hoa hay một loài cây mà em yêu thích.

c) Thuyết minh về một giống vật nuôi mà em yêu thích.

d) Giới thiệu về một người bạn nước ngoài về một sản phẩm, một trò chơi dân gian mang bản sắc Việt Nam.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Sưu tầm thêm một số bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ.

Từ khóa tìm kiếm: giải bài 20 ngắm trăng – đi đường, ngắm trăng – đi đường trang 24, ngắm trăng – đi đường sách ngữ văn 9, giải ngữ văn 9 sách vnen chi tiết dễ hiểu.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác