Soạn SBT ngữ văn 11 Chân trời bài 3 Thực hành tiếng Việt

Soạn văn chi tiết, cụ thể SBT ngữ văn 11 tập 1 sách chân trời sáng tạo bài 3 Thực hành tiếng Việt. Đây là bộ sách mới được phê duyệt trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn trong chương trình học mới này

Câu 1. Dựa vào phần tri thức về Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói (Ngữ văn 11, tập một, tr. 58), bạn hãy lập một bảng kiểm để nhận diện ngôn ngữ nói.

Trả lời:

Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

Có/không 

Đa dạng về ngữ điệu, góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.

Có 

Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ châm xen, đưa đẩy,... 

Có 

Thường sử dụng cả câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp.

Có 

Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: Nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,…

Có 

Câu 2. Lời thoại của các nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói

- Chắc anh đóng ở gần đây?

- Chả gần lắm, tận xóm Đượm. 

- Bao xa anh?

- Giang không phải người đây à?

- Vâng, em mới Hà Nội lên 

- Giang đáp, và chợt cô rủ tôi:

- Nhà em đang trọ ở ngay kia, anh vào nghỉ một lát.

Tôi do dự:

- Chín giờ, đơn vị điểm danh rồi... mà còn non chục cây.

- Còn sớm, mới sáu giờ kém mà, anh.

(Bảo Ninh, Giang)

Trả lời:

Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

Đoạn trích 

Đa dạng về ngữ điệu, góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói

- Có thể hình dung về ngữ điệu trong lời thoại của các nhân vật khi thực hiện đoạn đối thoại ở dạng nói.

- Các lời thoại đa dạng về ngữ điệu, góp phần thể hiện thông tin, thái độ của người nói.

Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy 

Sử dụng khẩu ngữ (chả, non), trợ từ (à, mà), thán từ (vâng)... 

Thường sử dụng câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp

Sử dụng câu tỉnh lược, ví dụ: Chả gần lắm, tận xóm Đượm 

Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,...

Có mô tả về trạng thái tâm lí của nhân vật (có thể thể hiện qua ngôn ngữ, nét mặt, ánh mắt,...): do dự.

Câu 3. Lời của nhân vật (phần in đậm) trong các đoạn trích sau đây có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

a.

Cúc Hoa nấu chẳng được cơm,

Lửa lên lại tắt hai hàng châu sa.

Trạng nguyên nhân lúc đi qua, 

Bày mưu bày chước dạy qua lời này:

Vừa ăn vừa nấu mới hay, ứng tạo

Thuở xưa nuôi mẹ nuôi thấy làm sao?

(Truyện thơ Nôm khuyết danh, Tổng Trấn Các Hoa)

b.

Công chúa ren rén thưa liền,

Tôi đâu có dám tranh quyền chính thê 

Cho nên chẳng nấu làm chi,

Xin chàng trao vị chính thê cho nàng!

(Truyện thơ Nôm khuyết danh, Tống Trân Cúc Hoa)

Trả lời:

Lời của nhân vật trong các đoạn trích đã cho mang một số đặc điểm của ngôn ngữ nói. Trong lời thoại có từ ngữ thường được dùng trong khẩu ngữ (làm sao, đâu có dám), từ ngữ địa phương (làm chi), những câu thường dùng trong lời nói hằng ngày (ví dụ: Thuở xưa nuôi mẹ nuôi thấy làm sao?). Tuy nhiên, vì đây là lời của nhân vật trong truyện thơ, có thể bị chi phối bởi vẫn điệu nên sẽ không phản ánh một cách sinh động, chân thật ngôn ngữ nói trong đời sống hằng ngày.

Câu 4. Tìm hai trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp này.

Trả lời:

- Ví dụ: 

Lấy chồng chung

Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng,

Chém cha cái kiếp lấy chồng chung.

Năm chừng mười hoạ hay chăng chớ,

Một tháng đôi lần có cũng không.

Cố đấm ăn xôi xôi lại hỏng,

Cầm bằng làm mướn mướn không công.

Nỗi này ví biết dường này nhỉ,

Thời trước thôi đành ở vậy xong.

(Hồ Xuân Hương)

- Những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói:

Ngôn ngữ nói được sử dụng trong câu thơ “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung.”. Ở câu thơ này, tác giả đã sử dụng khẩu ngữ để bộc lộ cảm xúc tức giận, oán hận của bản thân khi phải sống trong cảnh một chồng nhiều vợ.

Từ khóa tìm kiếm: Giải SBT Ngữ văn 11 bộ Chân trời, SBT văn 11 CTST, Giải SBT văn 11 CTST

Bình luận

Giải bài tập những môn khác