Soạn ngắn gọn văn 8 cánh diều bài Mở đầu

Soạn siêu ngắn bài Mở đầu sách ngữ văn 8 cánh diều. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

I. HỌC ĐỌC

Câu 1: 

  1. a) Sách Ngữ văn 8 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học nào? So với các sách Ngữ văn 6, Ngữ văn 7, sách Ngữ văn 8 có những thể loại nào mới?

  2. b) Bài Mở đầu nêu lên những lưu ý về yêu cầu đọc hiểu mỗi thể loại văn học nhằm mục đích gì?

Trả lời:

a) Sách Ngữ văn 8 sẽ hướng dẫn bạn cách đọc hiểu các loại văn học khác nhau, bao gồm:

  • Truyện: Bao gồm truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện lịch sử và truyện cười.

  • Thơ: Các dạng thơ sáu chữ, thơ bảy chữ và thơ Đường luật.

  • Hài kịch

So với sách Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7, sách Ngữ văn 8 bổ sung thêm các thể loại mới như hài kịch, thơ sáu chữ, thơ bảy chữ, thơ Đường Luật, truyện lịch sử và truyện cười.

b) Bài mở đầu sẽ giới thiệu những lưu ý về yêu cầu đọc hiểu cho mỗi thể loại văn học, nhằm giúp học sinh hiểu cách học từng loại, xác định kiến thức cần nắm vững, và phân tích bài học một cách chính xác và rõ ràng. Mục tiêu của bài mở đầu là giúp học sinh biết cách tiếp cận và nắm bắt từng thể loại văn học một cách hiệu quả.

Câu 2: 

  1. a) Mục Đọc hiểu văn bản nghị luận nêu lên những văn bản nào? Cho biết điểm giống nhau và khác nhau của các văn bản này. Khi đọc hiểu văn bản nghị luận cần chú ý những gì?

  2. b) Các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 8 gồm những loại văn bản nào? Cần lưu ý những gì về yêu cầu đọc hiểu văn bản thông tin?

Trả lời:

a)

Phân loại văn bản nghị luận và liệt kê các tác phẩm sau:

  • Văn bản nghị luận xã hội: "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, đoạn trích "Nước Đại Việt ta" (trích Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi, "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn và hai bài nghị luận hiện đại: "Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?" của Dương Trung Quốc và "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" của Vũ Khoan.

  • Văn bản nghị luận văn học: "Vẻ đẹp của bài thơ 'Cảnh khuya'" của Lê Trí Viễn, "Chiều sâu của truyện 'Lão Hạc'" của Văn Giá, "Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh" về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư (Lê Quang Hưng) và "Hoàng tử bé" – một cuốn sách diệu kì (theo taodan.com.vn).

Về điểm tương đồng và khác biệt của các văn bản:

  • Điểm chung: Tất cả các tác giả sử dụng lý lẽ, dẫn chứng và lập luận để xác định một quan điểm hoặc tư tưởng cụ thể cho đọc giả. Các văn bản này đều có những luận điểm rõ ràng, được lý giải cẩn thận và dẫn chứng thuyết phục.

  • Khác biệt: Các văn bản nghị luận xã hội tập trung vào các hiện tượng xã hội hoặc tư tưởng đạo lí, trong khi các văn bản nghị luận văn học tập trung vào các vấn đề trong tác phẩm văn học và cần dựa vào tác phẩm để hiểu rõ hơn về vấn đề nghị luận.

Khi đọc hiểu văn bản nghị luận, cần chú ý đến các điểm sau:

  • Nhận biết luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng quan trọng trong văn bản.

  • Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng, cũng như vai trò của luận điểm, lý lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

  • Phân biệt lý lẽ và bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng) và ý kiến, đánh giá chủ quan của tác giả.

  • Kết nối nội dung văn bản với các vấn đề của xã hội hiện đại.

b.

Các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 8 bao gồm:

  • Văn bản giải thích hiện tượng tự nhiên, bao gồm: "Sao băng" (theo Hồng Nhung), "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (theo Lưu Quang Hưng), "Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại" (theo Mơ Kiều) và "Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường?" (theo Hoàng Tần, Trần Thuỷ Hoa).

  • Văn bản giới thiệu sách hoặc phim, bao gồm các bài giới thiệu về: Truyện “Lá cờ thêu sáu chữ vàng", Phim “Người cha và con gái”, Cuốn sách khoa học “Chìa khóa vũ trụ” của Gioóc-giơ và Tập truyện “Quê mẹ."

Các điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản thông tin:

  • Xác định và phân tích đặc điểm của loại văn bản giải thích hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu sách hoặc phim, và xác định mục đích của chúng.

  • Nhận biết và phân tích cách trình bày thông tin trong văn bản, bao gồm sắp xếp theo thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, và tầm quan trọng của các yếu tố so sánh và đối chiếu.

  • Phân tích thông tin cơ bản trong văn bản và xác định vai trò của từng chi tiết trong việc truyền đạt thông tin cơ bản.

  • Đánh giá hiệu suất biểu đạt của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản cụ thể.

  • Kết nối thông tin trong văn bản với các vấn đề của xã hội hiện đại.

Câu 3: Đọc mục Rèn luyện tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:

  1. a) Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là gì?

  2. b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 có những loại cơ bản nào?

Trả lời:

  1. Sách Ngữ văn 8 đề cập đến bốn khía cạnh quan trọng của tiếng Việt, bao gồm từ vựng, ngữ pháp, kỹ năng giao tiếp và sự phát triển của ngôn ngữ.

  2. Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 chia thành các loại cơ bản sau:

  • Bài tập nhận diện các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt, ví dụ: phân biệt câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định, ...

  • Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt, ví dụ: phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ trong tác phẩm văn học và trong cuộc sống hàng ngày, ...

  • Bài tập sáng tạo đơn vị tiếng Việt, ví dụ: viết các đoạn văn diễn dịch, tổ chức, song song, hoặc phối hợp.

 

II. HỌC VIẾT

Câu 1: Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:

  1. a) Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?

  2. b) Những yêu cầu về quy trình và kĩ năng viết các kiểu văn bản có gì giống và khác so với sách Ngữ văn 7?

Trả lời:

  1. Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản: 

  • Tự sự: Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm.

  • Biểu cảm: Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.

  • Nghị luận: Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).

  • Thuyết minh: Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.

  • Nhật dụng: Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

Về quy trình và kĩ năng viết các loại văn bản, có sự tương đồng và khác biệt so với sách Ngữ văn 7 như sau:

  • Tương đồng: Cả hai sách đều đề xuất một quy trình viết văn bản bao gồm bốn bước cơ bản: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa.

  • Khác biệt: Trong việc tìm ý và lập dàn ý, sách Ngữ văn 8 không chỉ hướng dẫn cách đặt câu hỏi mà còn giới thiệu các phương pháp tìm ý khác như suy luận (từ khái quát đến cụ thể và ngược lại), so sánh, đối chiếu, ... Ngoài ra, sách cũng bổ sung yêu cầu rèn luyện kỹ năng viết, mỗi bài tập rèn luyện một kỹ năng cụ thể.

 

III. HỌC NÓI VÀ NGHE

Câu 1: Đọc phần Học nói và nghe, trả lời các câu hỏi sau:

  1. a) Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?

  2. b) So với các yêu cầu cụ thể về nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?

Trả lời:

  1. Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là: 

Nói:

  • Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.

  • Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách.

Nghe:

  • Tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.

  • Nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó.

Nói nghe tương tác:

Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.

  1. Thử liên hệ với chính bản thân để tự nhận biết những điểm yếu trong kỹ năng nói và nghe của mình. Điều này có thể bao gồm khó khăn trong việc xác định nội dung quan trọng của văn bản hoặc trong việc thể hiện ý kiến cá nhân và tương tác với nhóm.

 

CẤU TRÚC CỦA SÁCH NGỮ VĂN 8

Câu 1: Đọc phần Cấu trúc của sách Ngữ văn 8 và trả lời câu hỏi:

  1. a) Mỗi bài học trong sách Ngữ văn 8 có những phần chính nào? Những nhiệm vụ mà các em cần làm ở lớp và ở nhà là gì?

  2. b) Theo em, tại sao cần biết cấu trúc sách trước khi học?

Trả lời:

Mỗi bài học trong sách Ngữ văn 8 được cấu thành từ các phần quan trọng sau:

  • Yêu cầu cần thực hiện, kiến thức ngôn ngữ, đọc, viết, nói và lắng nghe, tự đánh giá và hướng dẫn tự học.

Trong lớp, các nhiệm vụ mà bạn cần thực hiện bao gồm:

  • Áp dụng kiến thức trong quá trình thực hành.

  • Trả lời câu hỏi đọc hiểu.

  • Hoàn thành các bài tập thực hành tiếng Việt.

  • Thực hiện các bài tập viết thực hành.

  • Thực hiện các bài tập thực hành về nói và lắng nghe.

Ở nhà, bạn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

  • Đọc trước và sau mỗi bài học để có hướng dẫn và tự đánh giá.

  • Đọc trước để có kiến thức cơ bản để thực hiện bài tập.

  • Tìm hiểu thông tin về thể loại, bối cảnh, tác giả, và tác phẩm.

  • Đọc văn bản chính và các câu hỏi gợi ý bên cạnh, cùng với chú thích ở cuối trang.

  • Đọc để định hướng cho việc viết.

  • Đọc để định hướng cho phần nói và lắng nghe.

  • Tự đánh giá kết quả đọc hiểu và viết thông qua các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận về các văn bản tương tự.

  • Đọc mở rộng dựa trên sự hướng dẫn.

  • Thu thập tài liệu liên quan đến bài học.

Theo quan điểm của em, việc hiểu rõ cấu trúc của sách trước khi bắt đầu học sẽ giúp chúng ta tiện lợi hơn trong việc theo dõi giảng dạy của giáo viên, nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và chuẩn bị cho bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 8 cánh diều bài Mở đầu, Soạn ngắn ngữ văn 8 CD bài Mở đầu

Bình luận

Giải bài tập những môn khác