Soạn giáo án Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức Bài 6: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án kinh tế phát luật 11 Bài 6: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, gmẫu iáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

CHỦ ĐỀ 4: Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH

BÀI 6. Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH

(5 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được thế nào là ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh.
  • Giải thích được tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.
  • Nhận biết được tại sao cần có ý tưởng kinh doanh; các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.
  • Chỉ ra được các năng lực cần thiết của người kinh doanh.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để làm rõ tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh. Đồng thời biết sử dụng ngôn ngữ để trình bày các thông tin, ý tưởng trong thảo luận các vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện, tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến vấn đề ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh.

Năng lực đặc thù:

  • Năng lực phát triển bản thân: Phân tích được ý tưởng kinh doanh và năng lực kinh doanh của bản thân.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức về ý tưởng kinh doanh, cơ hội kinh doanh; xây dựng được ý tưởng kinh doanh dưới dạng bài tập thực hành.
  1. Phẩm chất:
  • Trung thực và có trách nhiệm trong việc tìm kiếm, xây dựng và các định ý tưởng kinh doanh, cơ hội kinh doanh dưới dạng bài tập thực hành.
  • Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở nhà trường vào thực tiễn.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
  • Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, ví dụ thực tế,... về ý tưởng kinh doanh, cơ hội kinh doanh và năng lực cần thiết của người kinh doanh;
  • Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
  • Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có)
  1. Đối với học sinh
  • SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
  • Vở ghi, bút, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS.
  3. Nội dung:

- GV yêu cầu HS nghiên cứu trường hợp trong SHS tr.36 và trả lời câu hỏi.

- GV dẫn dắt vào bài học.

  1. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời 1 HS đọc to trường hợp phần Mở đầu trong SHS tr.36 và thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi:

Theo em, chị nên chọn phương án nào cho phù hợp? Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.

- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:

Mỗi phương án đều có ưu điểm tận dụng những điều kiện sản xuất kinh doanh sẵn có như đất đang trồng rau và cây ăn quả nhưng phải phù hợp với điều kiện cụ thể là nguồn vốn của chị P rất hạn hẹp.

-> Phương án kết hợp trồng rau, cây ăn quả với nuôi gà hoặc nuôi ngan là hợp lí nhất vì cần ít vốn. Đồng thời, rau có thể làm thực ăn cho gà, ngan và chất thải từ chăn nuôi có thể dùng cho trồng trọt.

Nếu chị P có đủ vốn thì phương án kết hợp nuôi ngan và lợn cũng rất hiệu quả vì ngan và lợn đều dùng chung thức ăn.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trong nền kinh tế thị trường, tính cạnh tranh ngày càng cao, đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải không ngừng rèn luyện, hình thành những năng lực cần thiết của người kinh doanh, xây dựng được ý tưởng kinh doanh tốt, biết nắm bắt cơ hội để kinh doanh thành công. Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 6. Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh

  1. Mục tiêu: HS nêu được thế nào là ý tưởng kinh doanh; giải thích được tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh; biết các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin SHS tr.37-38 để trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về khái niệm, tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về khái niệm, tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc câu chuyện trong SHS tr.37 và trả lời câu hỏi:

+ Em có nhận xét gì về ý tưởng kinh doanh của chị D?

+ Việc xây dựng ý tưởng kinh doanh giúp chị D xác định những vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.37 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 - 2 nhóm trả lời câu hỏi:

+ Ý tưởng kinh doanh của chị D đáp ứng nhu cầu chơi cây cảnh mini của sinh viên, phát huy được thế mạnh của bản thân, có điểm mới, sáng tạo.

+ Việc xây dựng ý tưởng kinh doanh giúp chị D xác định được những vấn đề cơ bản của một hoạt động sản xuất kinh doanh là: Kinh doanh loại sản phẩm/dịch vụ nào? Bán cho ai? Hình thức kinh doanh thế nào.....

- GV mời HS nêu khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, tổng kết.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

1. Tìm hiểu khái niệm và tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh

a. Khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh

- Khái niệm:

Là khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh chỉ loại ý tưởng có tính sáng tạo, khả thi mang đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

- Sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh:

Giúp người kinh doanh xác định được những vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh:

+ Kinh doanh mặt hàng gỡ (Xác định được đối tượng khách hàng là ai, họ có nhu cầu gì);

+ Kinh doanh thế nào? (Xác định được cách thức mới, có hiệu quả);

+ Kinh doanh cho ai? (Xác định được mục tiêu kinh doanh).

Nhiệm vụ 2: Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc câu chuyện chị D trong SHS tr.37 và trường hợp SHS tr.38 để trả lời câu hỏi:

+ Ý tưởng kinh doanh của chị D, anh C bắt nguồn từ những lợi thế nội tại và cơ hội bên ngoài như thế nào?

+ Theo em, ý tưởng kinh doanh còn có thể nảy sinh từ những nguồn nào khác?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin SHS tr.37, trường hợp SHS tr.38 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 - 2 nhóm trả lời câu hỏi:

+ Các ý tưởng kinh doanh của chị D bắt nguồn từ những lợi thế nội tại: chị đang học về công nghệ sinh học nên có hiểu biết về kĩ thuật trồng cây cảnh mini, tranh thủ được sự hướng dẫn của thầy cô, tận dụng được góc sân nhỏ của gia đình...

+ Ý tưởng kinh doanh của anh C bắt nguồn từ cơ hội bên ngoài: trường học liên cấp mới khai trương ngay gần nhà, HS có nhiều nhu cầu về văn phòng phẩm trong khi anh lại có lợi thế nội tại là nhân viên phòng kinh doanh của công ty văn phòng phẩm.

+ Nguồn để nảy sinh ý tưởng kinh doanh còn có thể từ việc cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm; phương thức cung cấp dịch vụ hay sử dụng vật liệu, kĩ thuật, giá thành thấp hơn,...

- GV mời HS nêu các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, tổng kết.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

b. Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh

- Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... của chủ thể kinh doanh.

- Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,...

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, định giá các cơ hội kinh doanh

  1. Mục tiêu: HS nêu được khái niệm cơ hội kinh doanh và giải thích được tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.
  2. Nội dung:

- GV yêu cầu HS nghiên cứu câu chuyện trong SHS tr.38 để trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh và giải thích được tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về khái niệm cơ hội kinh doanh và giải thích được tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS nghiên cứu câu chuyện trong SHS tr.38 và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1, 2: Theo em, có những điều kiện thuận lợi nào đối với công việc kinh doanh  cây cảnh mini của chị D?

+ Nhóm 3, 4: Dựa trên các tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với chị D trong việc thực hiện cơ hội kinh doanh cây cảnh mini, em hãy đánh giá đây có phải là cơ hội tốt không. Vì sao?

+ Nhóm 5, 6: Việc xác định, đánh giá đó có vai trò thế nào đối với việc ra quyết định kinh doanh của chị D?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, định giá các cơ hội kinh doanh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc trường hợp trong mục 2 SHS, các nhóm thảo luận, tìm câu trả lời.

- HS rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, định giá các cơ hội kinh doanh theo hướng dẫn của GV.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

+ Điều kiện thuận lợi: nhiều sinh viên thích chơi cây cảnh mini, phù hợp với chuyên môn, sở thích của chị, không cần nhiều vốn,..

+ Điểm yếu rất nhỏ là do chị đang là sinh viên nên không có nhiều thời gian và kinh nghiệm kinh doanh; cơ hội kinh doanh rất rõ trong khu vực nhà trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này, việc kinh doanh chắc chắn đem lại lợi nhuận cho chị thách thức là có thể sẽ xuất hiện cơ sở kinh doanh khác là đối thủ cạnh tranh với chị, nếu mở rộng kinh doanh thì ô vườn nhỏ không đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh mới.

-> Đây là một cơ hội tốt vì phát huy được nhiều điểm mạnh như trên.

+ Việc xác định, đánh giá đó giúp chị D ra quyết định kinh doanh chính xác.

- GV mời HS nêu khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, định giá các cơ hội kinh doanh.

- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

2. Tìm hiểu khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, định giá các cơ hội kinh doanh

- Cơ hội kinh doanh: sự xuất hiện những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Cơ hội kinh doanh có thể xuất hiện từ bên ngoài nhưng cũng có khi do chính chủ thể kinh doanh chủ động tạo ra.

- Ý tưởng kinh doanh được xác định: cơ hội kinh doanh khi có tính bền vững, đáp ứng được nhu cầu hiện tại và có thể duy trì sản phẩm lâu dài, có tính hấp dẫn khi đảm bảo mang lại lợi nhuận và có tính cơ hội khi thời điểm kinh doanh phù hợp.

- Chủ kinh doanh cần dựa trên 4 tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

-> Để đánh giá, khẳng định cơ hội kinh doanh tốt, lấy cơ sở để xây dựng kế hoạch phát huy các điểm mạnh khai thác cơ hội và khắc phục điểm yếu và vượt qua thách thức để kinh doanh thành công.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu các năng lực cần thiết của người kinh doanh

  1. Mục tiêu: HS nêu được các năng lực cần thiết của người kinh doanh.
  2. Nội dung:

- GV yêu cầu HS đọc trường hợp SHS tr.39 để trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về các năng lực cần thiết của người kinh doanh.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các năng lực cần thiết của người kinh doanh.
  2. Tổ chức hoạt động:

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt nhận giáo án ngay và luôn:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác