Soạn giản lược bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy
Soạn văn 10 bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn.
Nội dung bài soạn
Câu 1:
- Những chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương là:
- An Dương Vương xây thành nhưng thất bại.
- An Dương Vương được Rùa Vàng giúp xây thành và chế nỏ thần.
- Vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.
- Vua chủ quan khi Triệu Đà đem quân đánh.
- Vua thất bại và chém chết Mị Châu.
a. An Dương Vương được thần linh giúp đỡ do nhà vua đã có ý thức đề cao cảnh giác, sớm lo việc xây thành đắp lũy và chuẩn bị vũ khí để chống ngoại xâm, thể hiện sự chân thành và hết lòng vì đất nước của vua
==> Tưởng tượng ra sự giúp đỡ thần kì này, nhân dân ta đã tỏ lòng ca ngợi công lao của nhà vua và tự hào về việc xây thành, chế nỏ cũng như những chiến công trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.
b. Sự thất bại của An Dương Vương là do:
- Lần mất cảnh giác thứ nhất, vua không nghi ngờ gì đã đồng ý kết tình thông gia với Triệu Đà.
- Lần mất cảnh giác thứ hai, khi Triệu Đà kéo quân đến, do nhà vua chủ quan ỷ vào có vũ khí lợi hại nên đã không đề phòng khi quân giặc tiến công
c. Sáng tạo những chi tiết về Rùa Vàng, Mị Châu… nhân dân đã thể hiện cách nhìn nhận của mình về vấn đề “công – tội’’: Nhà vua sẵn sàng hi sinh những tình cảm riêng tư để giữ tròn khí tiết và danh dự với đất nước. Nó cũng phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu, đồng thời cũng là lời giải thích "nhẹ nhàng" nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.
Chi tiết nhà vua tự tay giết con gái cho thấy An Dương Vương đã đặt lợi ích quốc gia lên trên tình thân.
Câu 2:
Mị Châu ở đây tuy đáng trách nhưng thực sự nàng cũng rất đáng thương, chỉ vì tình yêu ngây thơ với chồng đã cả tin đem trao cho Trọng Thủy bí quyết chống giặc. Hơn thế nữa khi hai cha con đã bị thất bại, nàng lại vì bị tình cảm lu mờ mà chỉ đường cho giặc khiến cho hai cha con bị rơi vào đường cùng. Với quốc gia nàng có tội nhưng cũng vì tin tưởng chồng một cách trọn vẹn mà mắc sai lầm.
Câu 3:
- Dân gian đã phán xử tội của Mị Châu. Nàng bị trừng trị là một dứt khoát, rõ ràng của lịch sử. Nó xuất phát từ truyền thống yêu nước và lòng thiết tha với độc lập tự do của người Việt ta. Nhưng Mị Châu cũng chỉ là một nạn nhân đáng thương nên dân gian đã thành ngọc thạch như một cách rửa oan cho nàng, thể hiện sự thông cảm, bao dung đối với nàng.
- Câu chuyện của Mị Châu quả đúng là lời nhắn nhủ của tác giả dân gian đối với thế hệ trẻ muôn đời trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tình nhà với nghĩa nước, giữa cái riêng với cái chung.
Câu 4:
- Chi tiết “ngọc trai – giếng nước’’ là kết thúc hợp lý cho số phận của Mị Châu – Trọng Thủy. Ngọc trai là sự ứng nghiệm với lời cầu khấn của Mị Châu. Nó chứng minh cho sự trong trắng của nàng, chi tiết giếng nước có hồn của Trọng Thủy hòa cùng nỗi hối hận vô hạn là sự thể hiện mong muốn được hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy.
- Hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" với việc ngọc trai kia đem rửa trong nước giếng này lại càng sáng đẹp hơn còn nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được lời hóa giải trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia. Nhìn ở khía cạnh này Trọng Thuỷ lại là một kẻ si tình thật đáng thương.
Câu 5:
- Cốt lõi lịch sử đó là nước Âu Lạc vào thời An Dương Vương có thành cao, hào sâu và vũ khí đủ mạnh để chiến thắng cuộc xâm lược của Triệu Đà nhưng về sau đã bị rơi vào tay của Triệu Đà.
- Những chi tiết khác chỉ là sự hư cấu, nhiều sự việc chi tiết thần kì như chuyện xây thành, chế nỏ; chuyện về cái chết của An Dương Vương và của Mị Châu; chi tiết về " Ngọc trai - giếng nước"…. giúp cho câu chuyện thêm hấp dẫn. Qua đó cũng thể hiện một cái nhìn bao dung của nhân dân ta với các nhân vật lịch sử và với tất cả những gì đã xảy ra.
Phần Luyện tập
Bài tập 1:
Em đồng ý với ý kiến (b): Giữa Mị Châu và Trọng Thủy có tình yêu chung thủy và hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" đã ca ngợi mối tình đó.
- Trọng Thủy là gián điệp, nhưng thực chất, chàng bị kẹp giữa mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. Một bên là vận mệnh của quốc gia, dân tộc với một bên là người vợ hết mực yêu thương, đầu ấp tay gối. Bản thân Trọng Thủy là hoàng tử của nước láng giềng nên chàng buộc lòng làm tròn bổn phận với cộng đồng. Nhưng cuối cùng chàng đã phải hối hận, cái chết của Trọng Thủy chính là minh chứng cho sự dằn vặt của chàng.
- Mị Châu là người con gái nhẹ dạ, cả tin nhưng tình yêu của nàng với Trọng Thủy là thật. Nàng tin và yêu chồng hết mực, thậm chí tiết lộ cả bí mật quốc gia với một người xa lạ. Thế nhưng nàng đã phải trả giá bằng cái chết của chính mình.
=> Hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" chính là kết tinh cho tình yêu của họ. Đôi trai tài - gái sắc ấy đã phải thực hiện sứ mệnh với dân tộc, cộng đồng của mình.
Bài tập 2:
- Cách xử lí như vậy đã cho thấy đạo lí truyền thống lâu đời của dân tộc ta. Đó chính là sự bao dung và tha thứ.
- Mị Châu: nhẹ dạ, cả tin nên dẫn tới kết cục mất nước.
- Con An Dương Vương vì nước mà phải xuống tay chém đầu đứa con gái duy nhất của mình. Chắc chắn vua rất đau đớn và xót xa
- Việc lập đền và am thờ hai cha con bên cạnh nhau đê thấy được thái độ rạch ròi của nhân dân giữa việc chung - riêng. Nhưng trên tư cách là cha con, nhân dân đã lập đền và am để thờ hai cha con bên cạnh nhau để hai người vẫn được sống cùng nhau sau khi đã hết cuộc sống nơi trần thế này.
Bài tập 3:
- Mị Châu - Trọng Thủy (Vân Thê)
Một đôi kẻ Việt người Tần
Nửa phần ân ái, nửa phần oán thương
Vuốt rùa chàng đổi máy
Lông ngỗng thiếp đưa đường
Thề nguyền phu phụ
Lòng nhi nữ
Việc quân vương
Duyên nọ tình kia dở dở dang!
Nệm gấm vó câu
Trăm năm giọt lệ
Ngọc trai nước giếng
Nghìn thu khói nhang
(1916)
- Giếng Trọng Thủy (Nguyễn Nhược Pháp)
Đêm khuya, gió lốc, mây đen vần,
Cỏ lướt gieo mình vực giếng thâm;
Trọng Thủy nằm trên làn nước sủi.
Tiếng mõ cầm canh xa âm thầm.
Phơn phớt hồn ma đóm lập lòe.
Cú rúc. Đàn dơi bay tứ bề.
Răng rắc kêu như tiếng xương đập,
Gió rền, quỷ khóc, lay cành tre.
Nhấp nhoáng xiên trời chớp tóe xanh,
Gầm ran sấm chuyển, mây bùng phanh.
Mưa đâp. Tù và rên văng vẳng
Hiệu lính tuần kêu trên mặt thành.
(1-1933)
Bình luận