A. Reading Unit 12: The Asian Games

Bài viết hướng dẫn cách học và cách giải bài tập của phần Reading về chủ đề của Unit 12: The Asian Games (Đại hội thể thao châu Á), một chủ điểm rất đáng quan tâm trong chương trình tiếng Anh 11. Hãy cùng điểm qua các từ vựng, cấu trúc cần nhớ và tham khảo gợi ý giải bài tập dưới đây.

A. Reading Unit 12: The Asian Games

Part 1. Read the passage and choose the best option A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the following questions. (Đọc đoạn văn và chọn đáp án chính xác chất cho mỗi câu hỏi dưới đây.)

Nowadays gymnastics are very popular in China and some other Asian countries. Modern gymnastics began in the nineteenth century. In 1811 an outdoor gymnastics centre for men was opened in Berlin where they could do bodybuilding and exercises on a high bar and other pieces of equipment. At the same time, gymnastics, without equipment, was developed in Sweden as a keep-fit programme for schools.

Dance is an important part of training as it prepares you for the types of movements required in gymnastics. One of the aims is to make the body stronger for jumps and turns and for movements of balance. It also helps your body bend forwards, backwards and sideways, and improves the way you hold your body. In competitions women perform some of their exercises to music, so dance, gymnastics and music are all connected.

To become a top gymnast, it is important to start when very young. In fact, most gymnasts start with simple exercises while they are still at kindergarten. Girls are already performing in competitions by the age of ten, and Olympic medals are often won by fourteen or fifteen-year-old girls.

Boys develop physically later than girls and so Olympic gymnastics medals are usually won by men between the ages of nineteen and twenty- five. Some pieces of equipment, for example the rings, require great physical strength and boys need to develop their bodies fully before attempting such difficult exercises.

In competitions, gymnasts have to perform on different pieces of equipment. All gymnasts perform on the floor and jump over a “horse” with four legs. Gymnasts have to show that they can move neatly and easily, hold a position steady, keep their balance while doing a handstand, and jump both forwards and backwards.

Only men perform on the rings, on the double bars, on the high bar, and on a type of “horse” with four legs which has two handles fixed to the top surface. Only women perform on the high-and-low bars, one of which is higher than the other, and the “beam”, which is a length of wood only four inches wide which is fixed at a height of 1.20 metres above the ground. Both men and women do floor exercises on the mat. There are a few simple safety measures to follow while training.

  • It is always important to work with a trainer. Training by yourself in a gym can be highly dangerous.
  • Make sure you take off any watches, rings or necklaces before you start.
  • Wear tight clothing without collars or belts so that it doesn’t catch on any of the equipment.
  • Look after your health and do not practise if you are unwell or have any injury.

Hướng dẫn dịch bài đọc:

Ngày nay, thể dục dụng cụ rất phổ biến ở Trung Quốc và một số nước châu Á khác. Thể dục dụng cụ hiện đại bắt đầu vào thế kỷ XIX. Vào năm 1811, một trung tâm thể dục ngoài trời dành cho nam giới được mở tại Berlin, nơi họ có thể tập thể dục thể hình và tập thể dục trên thanh cao và các thiết bị khác. Đồng thời, thể dục dụng cụ, không có thiết bị, đã được phát triển ở Thụy Điển như một chương trình bảo vệ cho các trường học.

Khiêu vũ là một phần quan trọng của việc đào tạo vì nó chuẩn bị cho bạn các loại phong trào yêu cầu trong thể dục dụng cụ. Một trong những mục đích là để làm cho cơ thể mạnh mẽ hơn cho nhảy và quay và cho các phong trào cân bằng. Nó cũng giúp cơ thể uốn cong về phía trước, lùi và đi ngang, và cải thiện việc bảo vệ cơ thể. Trong các cuộc thi, phụ nữ thực hiện một số bài tập của mình cùng với âm nhạc, do đó khiêu vũ, thể dục dụng cụ và âm nhạc đều được kết nối với nhau.

Để trở thành một vận động viên thể dục hàng đầu, điều quan trọng là phải bắt đầu khi còn rất trẻ. Trên thực tế, hầu hết các môn thể dục thể hình đều bắt đầu bằng những bài tập đơn giản trong khi vẫn còn ở mẫu giáo. Các bé gái đã tham gia thi đấu vào năm 10 tuổi, và huy chương Olympic thường giành được lúc 14 hay 15 tuổi.

Con trai phát triển về thể chất muộn hơn con gái và vì vậy các huy chương thể dục thể thao Olympic thường giành được bởi nam giới từ năm 19 và 25 tuổi. Một số thiết bị, ví dụ như vòng, đòi hỏi sức mạnh thể chất tuyệt vời và con trai cần phải phát triển cơ thể của họ đầy đủ trước khi thử những bài tập khó khăn như vậy.

Trong các cuộc thi, các vận động viên phải thực hiện trên các thiết bị khác nhau. Tất cả các vận động viên thực hiện trên sàn nhà và nhảy qua một "ngựa" với bốn chân. Họ phải chứng minh rằng họ có thể di chuyển gọn gàng và dễ dàng, giữ một vị trí ổn định, giữ thăng bằng của họ trong khi làm động tác chống tay, và nhảy lên xuống.

Chỉ có những người đàn ông biểu diễn trên vòng, trên thanh kép, trên thanh cao, và trên một loại "ngựa" với bốn chân có hai tay cầm cố định lên mặt trên cùng. Chỉ phụ nữ thực hiện trên các thanh cao và thấp, một trong số đó là cao hơn so với người kia, và “chùm”, mà là một chiều dài của gỗ rộng chỉ có bốn inch được cố định ở độ cao 1,20 mét so với mặt đất. Cả  đàn ông và phụ nữ đều tập thể dục trên sàn. Có một số biện pháp an toàn đơn giản để theo dõi trong khi đào tạo.

  • Nó luôn luôn quan trọng để làm việc với một giảng viên. Tập luyện cho mình trong một phòng tập thể dục có thể rất nguy hiểm.
  • Hãy chắc chắn rằng bạn bỏ bất kỳ đồng hồ, nhẫn hoặc dây chuyền trước khi bạn bắt đầu.
  • Mặc quần áo chặt chẽ mà không có dây buộc hoặc dây đai để nó không vướng vào  được bất kỳ thiết bị nào.
  • Chăm sóc sức khoẻ của bạn và không thực hành nếu bạn không khỏe hoặc bị thương tích.

Exercise 1. Choose the best answer A, B, C or D to the following questions. (Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi dưới đây.)

1. When and where did modern gymnastics begin? (Thể dục dụng cụ hiện đại bắt đầu khi nào và ở đâu?)

A. in Asia in the 19th century                       

B. in Europe-in the 19th century

C. in Africa in the 19th century  

D. in America in the 19th century

2. What did Berlin set up the gymnastics centre for in 1811? (Berlin thành lập trung tâm thể dục dụng cụ vào năm 1811 để làm gì?)

A. for people to do gymnastics without equipment

B. for men to do gymnastics with equipment

C. for people to do outdoor gymnastics

D. for men to do indoor gymnastics

3. Why is dance an important part of gymnastics training? (Tại sao nhảy là một phần quan trọng của việc luyện tập thể dục dụng cụ?)

A. Because it helps you keep your balance.

B. Because it helps your body bend easily.

C. Because it includes the types of movements required in gymnastics.

D. Because it makes your body stronger for jumps and turns.

4. What does a gymnast have to do to become a top gymnast? (Một vận động viên thể dục phải trở thành vận động viên hàng đầu?)

A. He/She starts with simple exercises.

B. He/She begins training while being still at kindergarten.

C. He/She starts training at the age of ten.

D. Both A and B.

5. Why are women younger than men among the Olympic medal winners? (Tại sao nữ giới trẻ hơn nam giới giữa những người giành được huy chương ở Olympic?)

A. Women are physically stronger than men.

B. Girls develop physically earlier than boys.

C. Boys cannot move as neatly and easily as girls.

D. Women are better at performing exercises to music than men.

6. What piece of equipment do only women gymnasts perform on in the competitions? (Loại thiết bị nào chỉ nữ giới biểu diễn ở các cuộc thi?)

A. the rings                                                   

B. the double bars

C. the high bar      

D. the high-and-low bars

7. What is always important for a gymnast while he/she is training? (Điều gì luôn quan trọng cho một vận động viên thể dục trong khi cô ấy/ anh ấy đang luyện tập?)

A. working with a trainer

B. taking off any watches, rings or necklaces before training

C. wearing tight clothing without collars or belts

D. looking after his/her health

Hướng dẫn giải:

1. B3. C5. B7. A
2. B4. D6. D 

Exercise 2. Write down the different types of exercises that men and women do. (Viết những loại hình thể thao mà nam giới và nữ giới thực hiện.)

MenWomen

Perform on the rings

Perform on the high bar

Perform on the double bar

Perform on a type of “horse”

Perform on the floor

Perform to music, dance

Perform on the high-and-low-bars

Exercises for jumps, turns, movements of balance

Exercises to help body bend forwards, backwards and sideways

Perform on the floor

Exercise 3. Imagine you are training yourself to become a gymnast. What safety measures do you think you should follow while training in the gym? (Hãy tưởng tượng em đang luyện tập để trở thành một vận động viên thể dục dụng cụ. Em nghĩ các biện pháp an toàn nào nên được thực hiện khi huấn luyện trong phòng tập?)

There are a few simple safety measures to follow while training:

  • It is important always to work with a partner. Training by myself in a gym can be highly dangerous.
  • Make sure I take off my watches, rings or necklaces before I start.
  • Wear tight clothing without collars or belts so that it doesn’t catch on any of the equipment.
  • Look after my health and do not practise if I am unwell or have any injury.

Hướng dẫn dịch:

Có một vài biện pháp an toàn để tuân theo trong khi luyện tập:

  • Tập với một huấn luyện viên là luôn luôn quan trọng. Tự tập một mình trong phòng tập có thể rất nguy hiểm.
  • Chắc chắn rằng đã cởi đồng hồ, nhẫn và vòng cổ trước khi bắt đầu.
  • Mặc quần áo rộng không có cổ và thắt lưng để không bị vướng vào bất cứ dụng cụ tập nào.
  • Chăm sóc sức khỏe và không tập khi cảm thấy không khỏe hoặc chấn thương.

Part 2. Read the passage and choose the best option A, B, C or D to indicate the word that fits each of the numbered blanks. (Đọc đoạn văn và chọn đáp án phù hợp nhất.)

SWIMMING: Good evening. Well, today’s most important (1) __event__ was certainly the women’s 200-metre freestyle. The American, Doris Kennedy, was (2)__first__ and got the gold medal. She (3) __swam__ the 200 metres in a new world record time of 1 minute 58 seconds. The USA won two gold (4) __medals__ yesterday, and three the day before, so in the first three days they’ve won (5) __six__ “gold”.

JAVELIN: This is Jack from Canada. This morning he won the (6) __men’s__ javelin final. At his first attempt he (7) __threw__ the javelin over 100 metres. Nobody has (8) __ever__ done this before. Unfortunately , there was nearly a terrible (9) __accident__ in the javelin event . Henry Fraser, the British competitor, (10) __slipped___ when he was throwing his javelin and hit a judge in the foot. Luckily, it didn’t hurt him.

Hướng dẫn dịch bài đọc:

Bơi lội: Chào buổi tối. Vâng, sự kiện quan trọng nhất hôm nay chắc chắn là bơi tự do 200 m của nữ. Vận động viên người Mỹ, Doris Kennedy, là người đầu tiên có huy chương vàng. Cô đã bơi 200 mét trong thời gian kỷ lục thế giới mới là 1 phút 58 giây. Hoa Kỳ đã giành được hai huy chương vàng ngày hôm qua, và ba ngày trước, vì vậy trong ba ngày đầu họ đã giành được sáu huy chương "vàng".

Ném lao: Đây là Jack từ Canada. Sáng nay, anh đã giành chiến thắng cuối cùng của ném lao nam. Trong lần thử đầu tiên của mình, ông đã ném lựu đạn trên 100 mét. Không ai từng làm điều này trước đây. Thật không may mắn,  có một tai nạn khủng khiếp trong vụ va chạm. Henry Fraser, nhà thi đấu người Anh, trượt chân khi anh ném lựu đạn và gặp 1 cú chấn thương ở chân. Thật may mắn, anh ấy không bị đau.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác