Giải VBT Tiếng Việt 3 cánh diều Bài 10: Ôn tập cuối học kì I

Hướng dẫn giải: Bài 10: Ôn tập cuối học kì I trang 81 VBT Tiếng Việt 3 tập 1. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Tiết 1 - Bài 2: Đánh số thứ tự cho các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:

Tiết 1 - bài 3: Đọc và làm bài tập:

Những con ngan nhỏ, mới nở được ba hôm, chỉ to hơn cái trứng một tí, Chúng có bộ lông vàng óng. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

a) Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn:

- vàng óng: ...........

- đen nhánh:………..

- đỏ hồng: ............

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được:

Tiết 2 - Bài 1: Nối đúng để được các cặp từ ngữ nói lên những đặc điểm trái ngược nhau giữa cây sồi và đám sậy:

Tiết 2 - bài 2: Vì sao đám sậy yếu ớt có thể đứng vững trước cơn bão? Gạch dưới các từ ngữ phù hợp:

Đám sậy trả lời:

 

- Anh to khoẻ nhưng đứng đơn độc một mình. Còn chúng tôi tuy nhỏ yếu nhưng luôn quây quần bên nhau. Chúng tôi dựa vào nhau nên gió bão chẳng thể nào thổi đổ được.

Tiết 2 - bài 3: Nối câu với mẫu câu tương ứng:

Tiết 3 - bài 2: Gạch dưới những từ ngữ chỉ các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn sau:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng, nom thật đẹp.

Tiết 3 - bài 3: Viết từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống để tạo thành câu văn có hình ảnh so sánh:

a) Mặt Trời đỏ rực như .......

b) Trên trời mây trắng như ......

c) Dòng sông mềm mại như……..

d) Những vì sao lấp lánh như…….

Tiết 4 - bài 3: Đánh dấu x vào ô thích hợp để xác định tác dụng của dấu hai chấm trong những câu sau:

Câu – tác dụng

Báo hiệu phần giải thích

Báo hiệu phần liệt kê

a) Ê-đi-xơn là nhà bác học thiên tài, có nhiều phát minh, sáng chế: bóng đèn điện, máy hát, máy chiếu phim,...

 

 

b) Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.

 

 

c) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

 

 

 

 

Tiết 5 - Câu 2: Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp để ngắt đoạn văn sau thành 5 câu:

Chuột túi có chân sau khoẻ, bàn chân dài và hẹp khi di chuyển chậm, chúng đi bằng bốn chân khi cần tăng tốc, chúng sẽ nhảy vọt bằng hai chân sau chúng có thể nhảy xa tới 9 mét chỉ với một lần bật chân chiếc đuôi to giúp chúng giữ thăng bằng.

Viết hoa chữ đầu các câu: ..........

Tiết 6 - bài 1: Nối ý bên A phù hợp với mỗi đoạn ở bên B:

 

Tiết 6 - câu 2: Đánh dấu x vào ô trước ý đúng:

a) Câu chuyện Mạc Đĩnh Chi đi sứ nói lên điều gì về ông?

 

Sự cần cù của Mạc Đĩnh Chi.

 

Tài năng của Mạc Đĩnh Chi.

 

Sự ham học của Mạc Đĩnh Chi.

b) Vì sao vua quan nhà Nguyễn gây cho sử bộ nước ta rất nhiều khó khăn?

 

Vì họ chưa quên chuyện ba lần bị quân dân ta đánh bại.

 

Vì họ muốn thử thách trí thông minh của Mạc Đĩnh Chi.

 

Vì họ muốn tặng Mạc Đĩnh Chi danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên”.

c) Chi tiết nào thể hiện sự nể phục của vua quan nhà Nguyên đối với Mạc Đĩnh Chi?

 

Sứ bộ đã vượt qua mọi thử thách.

 

Vua nhà Nguyên tặng ông một bài thơ.

 

Vua nhà Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên".

Tiết 6 - bài 3: Đặt câu bày tỏ cảm xúc của em:

a) Về hoàn cảnh khó khăn của ông Mạc Đĩnh Chi thuở nhỏ.

b) Về đức tính chăm chỉ của ông Mạc Đĩnh Chi.

c) Về tài năng của ông Mạc Đĩnh Chi.

Đề bài: Chọn 1 trong 3 đề sau:

1. Viết đoạn văn kể lại một lần em làm việc nhà được cha mẹ khen.

2. Viết đoạn văn tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ vật khác (con heo đất, con gấu bông, cái diều,...) gắn bó với em.

3. Viết đoạn văn cho biết em yêu thích nhân vật nào trong một câu chuyện (bộ phim) em đã đọc, đã nghe (đã xem) và vì sao em yêu thích nhân vật đó.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải VBT Tiếng Việt 3 tập 1 cánh diều, giải VBT Tiếng Việt cánh diều, soạn vở bài tập Tiếng Việt cánh diều tập 1 bài: Ôn tập cuối kì I

Bình luận

Giải bài tập những môn khác