[Cánh diều] Giải SBT Toán 6 tập 2 bài 3: Phép cộng, phép trừ phân số

Giải SBT Toán 6 tập 2 bài 3: Phép cộng, phép trừ phân số sách "Cánh diều". Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

Câu 27. Tính các tổng sau (tính hợp lí nếu có thể):

a) $\frac{7}{-27}$ + $\frac{-8}{27}$

b) $\frac{6}{13}$ + $\frac{-17}{39}$

c) $\frac{-17}{13}$ + $\frac{25}{101}$ + $\frac{4}{13}$

d) $\frac{-13}{7}$ + $\frac{3}{5}$ + $\frac{-1}{7}$

e) $\frac{-5}{9}$ + $\frac{8}{15}$ + $\frac{4}{-9}$ + $\frac{7}{15}$

Trả lời:

a) $\frac{7}{-27}$ + $\frac{-8}{27}$ = $\frac{-7}{27}$ + $\frac{-8}{27}$ = $\frac{-15}{27}$ = $\frac{-5}{9}$

b) $\frac{6}{13}$ + $\frac{-17}{39}$ = $\frac{18}{39}$ + $\frac{-17}{39}$ = $\frac{1}{39}$

c) $\frac{-17}{13}$ + $\frac{25}{101}$ + $\frac{4}{13}$ = ($\frac{-17}{13}$ + $\frac{4}{13}$) + $\frac{25}{101}$ = -1 + $\frac{25}{101}$ = $\frac{-76}{101}$

d) $\frac{-13}{7}$ + $\frac{3}{5}$ + $\frac{-1}{7}$ = ($\frac{-13}{7}$ + $\frac{-1}{7}$) + $\frac{3}{5}$ = (-2) + $\frac{3}{5}$ = $\frac{-7}{5}$

e) $\frac{-5}{9}$ + $\frac{8}{15}$ + $\frac{4}{-9}$ + $\frac{7}{15}$ = ($\frac{-5}{9}$ + $\frac{-4}{9}$) + ($\frac{8}{15}$ + $\frac{7}{15}$) = (-1) + 1 = 0

Câu 28. So sánh các biểu thức:

a) A = $\frac{1}{2}$ + $\frac{-3}{8}$ + $\frac{5}{9}$ và B = $\frac{13}{-30}$ + $\frac{17}{45}$ + $\frac{-7}{18}$

b) C = $\frac{12}{25}$ + $\frac{-8}{15}$ + $\frac{-4}{9}$ và D = $\frac{-5}{12}$ + $\frac{4}{9}$ + $\frac{-11}{6}$

c) M = $\frac{1}{3}$ + $\frac{2}{-5}$ + $\frac{7}{2}$ và N = $\frac{19}{-7}$ + $\frac{21}{5}$ + $\frac{-2}{7}$

d) P = $\frac{34}{24}$ + $\frac{-8}{15}$ + $\frac{1}{10}$ và Q = $\frac{8}{21}$ + 1 + $\frac{1}{-21}$

Trả lời:

a) A = $\frac{1}{2}$ + $\frac{-3}{8}$ + $\frac{5}{9}$ = $\frac{49}{72}$

    B = $\frac{13}{-30}$ + $\frac{17}{45}$ + $\frac{-7}{18}$ = $\frac{-4}{9}$

Vậy A > B

b) C = $\frac{12}{25}$ + $\frac{-8}{15}$ + $\frac{-4}{9}$ = $\frac{-112}{225}$

    D = $\frac{-5}{12}$ + $\frac{4}{9}$ + $\frac{-11}{6}$ = $\frac{-65}{36}$

Vậy C > D

c) M = $\frac{1}{3}$ + $\frac{2}{-5}$ + $\frac{7}{2}$ = $\frac{103}{30}$

    N = $\frac{19}{-7}$ + $\frac{21}{5}$ + $\frac{-2}{7}$ = $\frac{6}{5}$

Vậy N < M

d) P = $\frac{34}{24}$ + $\frac{-8}{15}$ + $\frac{1}{10}$ = $\frac{59}{60}$

    Q = $\frac{8}{21}$ + 1 + $\frac{1}{-21}$ = $\frac{4}{3}$

Vậy P < Q

Câu 29. Không tính trực tiếp, chứng tỏ tổng của ba phân số sau: $\frac{20}{11}$; $\frac{20}{31}$; $\frac{20}{51}$ nhỏ hơn $\frac{7}{2}$

Trả lời:

Đặt A = $\frac{20}{11}$ + $\frac{20}{31}$ + $\frac{20}{51}$.

A < $\frac{20}{10}$ + $\frac{20}{30}$ + $\frac{20}{50}$ = 2 + $\frac{2}{3}$ + $\frac{2}{5}$ = $\frac{46}{15}$

Mà $\frac{46}{15}$ < $\frac{7}{2}$

Vậy A < $\frac{7}{2}$

Câu 30. Viết tên một giáo sư đoạt giải thưởng Toan học cao quý nhất thế giớ bằng cách thực hiện các yêu cầu sau: tính các tổng sau đây, rồi điền các chữ vào vị trí tương ứng với tổng vừa tính ở bảng sau:

C. $\frac{-4}{5}$ + $\frac{9}{7}$

N. $\frac{7}{21}$ + $\frac{9}{-36}$

O. 1 + $\frac{-1}{11}$

B. $\frac{11}{15}$ + $\frac{9}{-10}$

Ô. (-$\frac{18}{24}$) + $\frac{15}{-21}$

G. $\frac{-3}{10}$ + $\frac{7}{24}$

Ả. $\frac{1}{2}$ + ($\frac{-1}{3}$)

H. $\frac{-3}{21}$ + $\frac{6}{42}$

Â. 2 + $\frac{7}{-9}$

U. $\frac{2}{7}$ - $\frac{85}{77}$

          
$\frac{1}{12}$$\frac{-1}{120}$$\frac{-41}{28}$$\frac{-1}{6}$$\frac{1}{6}$$\frac{10}{11}$$\frac{17}{35}$0$\frac{11}{9}$$\frac{-9}{11}$

Trả lời:

C. $\frac{-4}{5}$ + $\frac{9}{7}$ = $\frac{17}{35}$

N. $\frac{7}{21}$ + $\frac{9}{-36}$ = $\frac{1}{12}$

O. 1 + $\frac{-1}{11}$ = $\frac{10}{11}$

B. $\frac{11}{15}$ + $\frac{9}{-10}$ = $\frac{-1}{6}$

Ô. (-$\frac{18}{24}$) + $\frac{15}{-21}$ = $\frac{-41}{28}$

G. $\frac{-3}{10}$ + $\frac{7}{24}$ = $\frac{-1}{120}$

Ả. $\frac{1}{2}$ + ($\frac{-1}{3}$) = $\frac{1}{6}$

H. $\frac{-3}{21}$ + $\frac{6}{42}$ = 0

Â. 2 + $\frac{7}{-9}$ = $\frac{11}{9}$

U. $\frac{2}{7}$ - $\frac{85}{77}$ = $\frac{-9}{11}$

 N G Ô B O Â U
$\frac{1}{12}$$\frac{-1}{120}$$\frac{-41}{28}$$\frac{-1}{6}$$\frac{1}{6}$$\frac{10}{11}$$\frac{17}{35}$0$\frac{11}{9}$$\frac{-9}{11}$

Câu 31. Tìm số nguyên x, biết:

a) $\frac{-5}{7}$ + 1 + $\frac{30}{-7}$ $\leq $ $\frac{-1}{6}$ + $\frac{1}{3}$ + $\frac{5}{6}$;

b) $\frac{-8}{13}$ + $\frac{7}{17}$ + $\frac{21}{13}$ $\leq $ $\frac{-9}{14}$ +3 + $\frac{5}{-14}$

Trả lời:

a) Ta có: -4 $\leq $ x $\leq $ 1, x $\in $ Z, suy ra x $\in $ {-4; -3; -2; -1; 0; 1}

b) Ta có: $\frac{24}{17}\leq x\leq 2, x $\in $ Z suy ra x = 2

Câu 32. Tìm tổng các phân số đồng thời lớn hơn $\frac{-1}{2}$, nhỏ hơn $\frac{-1}{3}$ và có tử là 5

Trả lời:

Giả sử các phân số có dạng $\frac{5}{x}$ (x thuộc Z, x khác 0)

Ta có: $\frac{-1}{2}<\frac{5}{x}<\frac{-1}{3}$ suy ra $\frac{5}{-10}<\frac{5}{x}<\frac{5}{-15}$

Do đó -15 < x < -10

Vậy tổng các phân số cần tìm là:

$\frac{5}{-11}$ + $\frac{5}{-12}$ + $\frac{5}{-13}$ + $\frac{5}{-14}$ = $\frac{-19357}{12012}$

Câu 33. Ba ô tô cùng chuyển long nhãn từ một kho ở Hưng Yên lên Hà Nội. Ô tô thứ nhất, thứ hai, thứ ba chuyển được lần lượt $\frac{1}{3}$; $\frac{1}{5}$ và $\frac{2}{9}$ số long nhãn trong kho. Cả ba ô tô chuyển được bao nhiêu phần long nhãn trong kho?

Trả lời:

Cả ba ô tô chuyển được:

$\frac{1}{3}$ + $\frac{1}{5}$ + $\frac{2}{9}$ = $\frac{34}{45}$ (số long nhãn trong kho)

Câu 34. Người thứ nhất đi xe đạp từ A đến B hết 5 giờ; người thứ hai đi xe máy từ B về A hết 2 giờ; người thứ hai khởi hành sau người thứ nhất 2 giờ. Khỏi sau khi người thứ hai đi được 1 giờ thì hai người đã gặp nhau chưa?

Trả lời:

Trong 3 giờ người đi xe đạp đi được $\frac{3}{5}$ quãng đường.

Trong 1 giờ người đi xe máy đi được $\frac{1}{2}$ quãng đường.

Tổng số quãng đường hai người đã đi là:

$\frac{3}{5}$ + $\frac{1}{2}$ = $\frac{11}{10}$ (quãng đường)

Vì $\frac{11}{10}$ > 1 nên hai người đã gặp nhau

Câu 35. Một người hỏi Py-ta-go về số học trò của ông. Ông nói: "Một nửa số học trò của tôi đang học Toán, một phần tư đang học nhạc, một phần bảy đang ngồi suy nghĩ. Số còn lại là 3 người". Ông có bao nhiêu học trò?

Trả lời:

Số học trò học Toán, học Nhạc và đang suy nghĩ là:

$\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{4}$ + $\frac{1}{7}$ = $\frac{25}{28}$ (số học trò)

Suy ra $\frac{3}{28}$ số học trò tương ứng với 3 người.

Vậy số học trò của Py-ta-go là 28 người.

Câu 36. Có 5 quả cam chia đều cho 6 người. Làm thế nào để chia được mà không phải cắt bất kì quả cảm nào thành 6 phần bằng nhau.

Trả lời:

Nhận xét: $\frac{5}{6}$ = $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$.

Do đó khi chia 5 quả cam cho 6 người thì mỗi người nhận được $\frac{5}{6}$ quả cam hay $\frac{1}{2}$ quả cam và $\frac{1}{3}$ quả cam.

Vậy để không phải cắt bất kì một quả cam nào thành 6 phần bằng nhau ta lấy 2 quả, mỗi quả chia thành 3 phần thì có đủ 6 phần cho mọi người, rồi lấy 3 quả mỗi quả chia đôi thì được 6 miếng bằng nhau chia đều cho 6 người.

Khi đó mỗi người nhận được : $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$ = $\frac{5}{6}$ quả cam

Câu 37. Hoàn thành hai tháp số sau:

Trả lời:

Tham khảo:

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách bài tập toán 6 cánh diều, sách bài tập toán 6 sách cánh diều tập 2, giải SBT toán 6 tập 2 sách cánh diều bài 3: Phép cộng, phép trừ phân số sách bài tập toán 6 tập 2 cánh diều bài

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Giải sgk 6 kết nối tri thức

Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức

Giải sgk 6 chân trời sáng tạo

Giải SBT lớp 6 chân trời sáng tạo

Giải sgk 6 cánh diều

Giải SBT lớp 6 cánh diều

Trắc nghiệm 6 cánh diều