Tóm tắt kiến thức ngữ văn 7 kết nối bài 4: Thực hành tiếng việt trang 92

Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 7 kết nối bài 4: Thực hành tiếng việt trang 92. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. LÝ THUYẾT

- Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng.

+ Bối cảnh trong văn bản. gồm những đơn vị ngôn ngữ (tử, cụm từ, câu) đứng trước và sau một đơn vị ngôn ngữ (còn gọi là văn cảnh).

+ Bối cảnh ngoài văn bản, gồm người nói, người nghe, địa điểm, thời gian,... mà một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng

II. GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP SGK

Bài tập 1

a. Trong từ điển, từ lộc có nghĩa là chồi lá non.

Từ lộc trong Lộc giắt đầy quanh lưng và Lộc trải dài nương mạ vừa có nghĩa thực là chồi non, lá non vừa có nghĩa ẩn dụ là may mắn, hạnh phúc. Như vậy, với cách sử dụng từ lộc, nhà thơ Thanh Hải đã diễn tả được: Người cầm súng như mang theo sức xuân trên đường hành quân, người ra đống như gieo mùa xuân trên từng nương mạ. Chính người cầm súng và người ra đổng đã làm nên mùa xuân hạnh phúc cho đất nước.

b Trong từ điển, từ đi có nghĩa là di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác

Từ đi trong Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước có nghĩa là tiến lên, phát triển. Với việc sử dụng từ đi, nhà thơ đã thể hiện được niềm tin vào bước tiến vững vàng của đất nước trong tương lai.

Trong từ điển, từ làm có nghĩa là dùng công sức vào những việc khác nhau, nhằm mục đích nhất định nào đó.

Từ làm trong Ta làm con chim hót/ Ta làm một cành hoa có nghĩa là hoá thành, biến thành. Nhà thơ Thanh Hải đã thể hiện ước nguyện hóa thân thành con chim hót, thành một cành hoa... để dâng hiến cho cuộc đời, làm đẹp cho đời.

Bài tập 2

- Theo định nghĩa trong từ điển, nghĩa của từ giọt trong giọt mưa, giọt nước, giọt sương là chỉ lượng rất nhỏ chất lỏng, có dạng hạt.

- Trong trường hợp này, dựa trên ngữ cảnh (giọt long lanh) có thể hiểu là giọt âm thanh - tiếng chim hót. Nhưng vì chỉ có từ long lanh - chỉ tính chất sáng, đẹp của giọt mà không có từ chỉ sự vật cụ thể như mưa, sương, nước hay tiếng chim nên có thể gợi liên tưởng đến giọt mùa xuân - sức sống của mùa xuân đang dâng tràn, dào dạt.

Bài tập 3

- Biện pháp tu từ ẩn dụ như là biện pháp tu từ có vị trí nổi bật nhất trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Biện pháp tu từ ẩn dụ qua những hình ảnh mùa xuân nho nhỏ, một cành hoa, một nốt trầm,... thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho cuộc đời.

- Biện pháp tu từ so sánh, ví dụ qua hai dòng thơ: Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước. Vì sao gợi lên nguồn sáng lấp lánh, vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ. Việc so sánh đất nước với vì sao gợi lên hình ảnh rạng ngời của lá cờ Tổ quốc và niềm tự hào của tác giả về đất nước, về tương lai tươi sáng của dân tộc.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ:

Dù là tuổi hai mươi/ Dù là khi tóc bạc: nhấn mạnh sự quyết tâm, khát khao được cống hiến của tác giả.

Nước non ngàn dặm mình/ Nước non ngàn dặm tình: nhấn mạnh, làm nồi bật niềm tin yêu, tự hào cùa tác giả với đất nước, với quê hương.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức văn 7 KNTT bài 4 Thực hành tiếng việt trang 92, kiến thức trọng tâm ngữ văn 7 kết nối bài 4: Thực hành tiếng việt trang 92, Ôn tập văn 7 kết nối bài Thực hành tiếng việt trang 92

Bình luận

Giải bài tập những môn khác