Slide bài giảng địa lí 7 cánh diều bài 20: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm thiên nhiên châu đại dương (2 tiết)

Slide điện tử bài 20: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm thiên nhiên châu đại dương (2 tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 7 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 20. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI VÀ ĐẶC ĐIỂM THIÊN NHIÊN CHÂU ĐẠI DƯƠNG

Vị trí địa lí và phạm vi châu Đại Dương

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy xác định các bộ phận của châu Đại Dương.

Tech12h

Giải rút gọn:

- Bao gồm lục địa Ôxtrâylia và hệ thống các đảo: nhóm đảo núi lửa Mê-la-nê-di, nhóm đảo san hô Mi-crô-nê-di, nhóm đảo núi lửa và san hô Pô-li-nê-di, quần đảo Niu Di-len. 

Câu 2: Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy nêu đặc điểm vị trí, hình dạng và kích thước của lục địa Ôxtrâylia.

Tech12h

Giải rút gọn:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở bán cầu Nam, có đường chí tuyến Nam chạy ngang qua lãnh thổ. Tiếp giáp với Ấn Độ Dương và các biển của Thái Bình Dương.

Đặc điểm thiên nhiên của các đảo, quần đảo và lục địa Ô-xtrây-li-a

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy nêu đặc điểm thiên nhiên của các đảo và quần đảo của châu Đại Dương.

Tech12h

Giải rút gọn:

- Quần đảo Niu Di-len và nhóm đảo núi lửa có địa hình cao hơn so với các đảo và quần đảo san hô.

- Khí hậu: ôn đới và cận nhiệt hải dương, phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng, ẩm quanh năm và điều hoà.

- Khoáng sản: không giàu có về tài nguyên khoáng sản. 

- Trên các đảo và quần đảo hình thành rừng xích đạo hoặc rừng mưa nhiệt đới.

Câu 2: Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy xác định các khu vực địa hình và sự phân bố khoáng sản của lục địa Ôxtrâylia.

Tech12h

Giải rút gọn:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a bao gồm ba khu vực địa hình chính:

+ Vùng núi phía đông có dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a với dải đất hẹp ven biển.

+ Vùng cao nguyên phía tây với ba hoang mạc lớn

+ Vùng đất thấp trung tâm bao gồm bồn địa Ác-tê-di-an Lớn ở phía bắc và châu thổ sông Mơ-rây — Đác-linh ở phía nam.

- Ô-xtrây-li-a có tài nguyên khoáng sản giàu có và phong phú

Câu 3: Đọc thông tin và quan sát hình 20,1, hình 20.2, hãy phân tích đặc điểm khí hậu của lục địa Ó-xtray-li-a 

Tech12hTech12h

Giải rút gọn:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn. Đại bộ phận lãnh thổ ở phía tây và trung tâm lục địa có khí hậu hoang mạc, bán hoang mạc do tác động của áp cao chí tuyến

- Khí hậu nhiệt đới phân bố ở phía bắc của lục địa. Khí hậu cận nhiệt phân bố ở phía nam của lục địa. Khí hậu ôn đới phân bố ở phía đông nam của lục địa.

Câu 4: Đọc thông tin và quan sát hình 20.3, hình 20.4, hãy nêu những nét đặc sắc của tài nguyên sinh vật ở Ô-xtrây-li-a. Vì sao Ô-xtrây-li-a có làn nguyên sinh vật đa dạng với nhiều loài đặc hữu quý hiếm. 

Tech12h

Giải rút gọn:

- Vì: Một số loài động vật tiêu biểu là: thú có túi, thú mỏ vịt và đà điểu. Một số loài thực vật đặc hữu là: bạch đàn, keo hoa vàng, tràm và ngân hoa.

- Lục địa Ô-xtrây-li-a có hệ thực vật và động vật độc đáo do cách biệt với phần còn lại của thế giới.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Vì sao diện tích của đại bộ phận lục địa Ôxtrâylia có khí hậu khô hạn? 

Giải rút gọn:

- Đường chí tuyến Nam đi ngang qua giữa lục địa nên phần lớn lãnh thổ Australia nằm trong khu vực áp cao chí tuyến. Vì vậy không khí ổn định và khó gây mưa. Nhiều loài thực vật không thể sinh trưởng, gây ra khí hậu khô hạn.

- Phía đông Australia có hệ thống dãy núi cao, chạy sát biển từ Bắc xuống Nam tạo thành một tấm màn chắn gây mưa nhiều ở sườn núi phía biển. 

- Do ảnh hưởng của dòng biển lạnh phía Tây Australia chảy sát bờ làm cho vùng duyên hải phía Tây có lượng mưa rất ít. 

VẬN DỤNG

Câu 1: Hãy thu thập thông tin về một số loài động vật và thực vật tiêu biểu của lục địa Ô-xtrây-li-a

Giải rút gọn:

Kang-gu-ru có thể chịu nóng rất tốt nhờ bộ lông dày, màu nhàn nhạt, phản xạ ánh sáng mặt trời. Nhờ đó nó luôn mát mẻ, dễ chịu. Đôi khi nhiệt độ quá cao nó nằm nghỉ dưới bóng cây, thở gấp như chó để tỏa nhiệt và đợi khi chiều muộn hay đêm xuống đi kiếm mồi. Nó ăn các loại hoa và cây nhỏ