Slide bài giảng Vật lí 11 chân trời bài 8: Giao thoa sóng

Slide điện tử bài 8: Giao thoa sóng. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Vật lí 11 chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 8. GIAO THOA SÓNG 

I. GIAO THOA SÓNG CƠ

Thảo luận 1 trang 49 sgk vật lý 11 ctst

Quan sát thí nghiệm và mô tả lại hiện tượng quan sát được như trong Hình 8.3.

Quan sát thí nghiệm và mô tả lại hiện tượng quan sát được như trong Hình 8.3.

Đáp án rút gọn: 

Trong thí nghiệm giao thoa sóng (Hình 8.2), mỗi nguồn sóng tạo ra các vòng tròn đồng tâm của 2 nguồn sóng đến gặp nhau và tạo ra hiện tượng giao thoa . Tại điểm có cùng phương dao động, cùng tần số và cùng pha với nhau do được nối vào cùng một nguồn dao động. 

Thảo luận 2 trang 50 sgk vật lý 11 ctst

Quan sát thí nghiệm được thực hiện theo bố trí trong Hình 8.2 và nhận xét sóng tạo bởi hai viên bị về: tần số, pha và phương dao động.

Quan sát thí nghiệm được thực hiện theo bố trí trong Hình 8.2 và nhận xét sóng tạo bởi hai viên bị về: tần số, pha và phương dao động.

Đáp án rút gọn:

Sóng tạo bởi 2 viên bi có cùng phương, cùng tần số và cùng pha

 

Luyện tập trang 51 sgk vật lý 11 ctst

Trong thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt nước với hai nguồn kết hợp dao động cùng biên độ, những điểm nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng nối hai nguồn sẽ dao động với biên độ như thế nào nếu:

a) Hai nguồn dao động cùng pha?

b) Hai nguồn dao động ngược pha?

Đáp án rút gọn:

a) Hai nguồn dao động cùng pha thì những điểm nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng nối hai nguồn sẽ dao động với biên độ cực đại d2​–d1​ = kλ

b) Hai nguồn dao động ngược pha những điểm nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng nối hai nguồn sẽ dao động với biên độ cực tiểu d2​–d1​ = (k+1/2)λ

 

Vận dụng trang 51 sgk vật lý 11 ctst

Giải thích vì sao trong tự nhiên, ta thường không quan sát được hiện tượng giao thoa của sông như trường hợp sóng nước tạo bởi hai con vịt đang bơi (Hình 8.1).

Đáp án rút gọn:

Vì sóng nước tạo bởi hai con vịt thường từ 2 nguồn sóng có tần số khác nhau và có độ lệch pha thay đổi theo thời gian nên không phải là hai sóng kết hợp. 

 

II. GIAO THOA SÓNG ÁNH SÁNG

Thảo luận 3 trang 52 sgk vật lý 11 ctst

Quan sát Hình 8.6 và mô tả hình ảnh nhận được trên màn M.

Quan sát Hình 8.6 và mô tả hình ảnh nhận được trên màn M.

Đáp án rút gọn:

Ta thấy trên màn M có những vạch sáng màu đỏ ( vân sáng) , và cùng màu đen ( vân tối) cách đều nhau và xen kẽ với nhau

 

Thảo luận 4 trang 53 sgk vật lý 11 ctst

Giải thích hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng (Hình 8.6).

Đáp án rút gọn:

Từ một nguồn sáng sơ cấp, ánh sáng đi qua hai khe hẹp, hai khe trở thành 2 nguồn sáng thứ cấp, cùng tần số, cùng pha. Đồng thời, với những điểm dao động với biên độ cực đại là những điểm tại đó, năng lượng hoặc cường độ sóng (cường độ sáng) có giá trị cực đại, tương ứng với vân sáng trong hiện tượng giao thoa ánh sáng. Còn những điểm đứng yên là những điểm tại đó cường độ sáng bằng không, là các vân tối.

 

Luyện tập trang 53 sgk vật lý 11 ctst

Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, khoảng vân sẽ thay đổi thế nào khi ta thay nguồn sáng đơn sắc có bước sóng λ bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng là 1,2λ? Nếu khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát giữ cố định, ta phải thay đổi khoảng cách giữa hai khe như thế nào để khoảng vẫn lại có độ lớn như ban đầu?

Đáp án rút gọn:

Ta có: I =

λ tăng thành 1,2λ để giữ nguyên i thì phải tăng a thành 1,2a

 

Vận dụng trang 51 sgk vật lý 11 ctst

Tìm hiểu và mô tả sơ lược hình ảnh nhận được trên màn khi ta sử dụng nguồn sáng trắng (như ánh sáng mặt trời) trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng.

Đáp án rút gọn:

Ở chính giữa mỗi ánh sáng đơn sắc đều cho một vạch màu riêng, tổng hợp của chúng cho ta vạch sáng trắng. Tia tím gần vạch trung tâm hơn tia đỏ (Xét cùng một bậc giao thoa). Tập hợp các vạch từ tím đến đỏ của cùng một (Ví dụ: Quang phổ bậc 2 là bao gồm các vạch màu từ tím đến đỏ ứng với k = 2).

 

Bài tập 1 trang 55 sgk vật lý 11 ctst

Trong thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt nước với hai nguồn kết hợp cùng pha, ta thấy tại một điểm cách hai nguồn các khoảng lần lượt là 20 cm và 12 cm, sóng có biên độ cực đại, đồng thời giữa điểm này và đường trung trực của hai nguồn có 4 dãy gồm những điểm dao động với biên độ cực đại. Biết tốc độ truyền sóng là 40 cm/s. Tính tần số của sóng.

Đáp án rút gọn:

Ta có: d2−d1 = kλ

Vì giữa điểm này và đường trung trực của hai nguồn có 4 dãy gồm những điểm dao động với biên độ cực đại nên 20−12 = 5λ⇒λ = 1,6cm

Ta có: f = v/λ = 40/1,6 = 25Hz

 

Bài tập 2 trang 55 sgk vật lý 11 ctst

Thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng thường được sử dụng để đo bước sóng của ánh sáng đơn sắc. Khi chiếu hai khe bằng một nguồn phát ánh sáng đơn sắc, ta thấy vẫn sáng thứ năm cách vẫn trung tâm là 2,8 cm. Biết hai khe đặt cách nhau 0,2 mm và cách màn một khoảng 1,5 m. Xác định bước sóng của ánh sáng được dùng trong thí nghiệm.

Đáp án rút gọn:

Vì ta thấy vẫn sáng thứ năm cách vẫn trung tâm là 2,8 cm nên 

5i = 2,8 ⇒ I = 0,56cm

Bước sóng của ánh sáng được dùng trong thí nghiệm là: 

λ =  = λ = = 0,7467μm

 

Bài tập 3 trang 55 sgk vật lý 11 ctst

Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, người ta sử dụng một nguồn sáng phát ra đồng thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng lần lượt là 400 nm và 600 nm. Biết khoảng cách giữa hai khe là 0,2 mm và khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,5 m.

a) Tính khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ba cùng phía với vân trung tâm.

b) Vân trung tâm có màu gì? Tìm khoảng cách gần nhất của một văn cùng màu với vân trung tâm cho đến vân trung tâm này.

a) Khoảng vân của ánh sáng có bước sóng là 400 nm: 

i1 = =  = 3mm

⇒Vân sáng bậc ba cùng phía với vân trung tâm nằm ở vị trí 

3i1 = 3.3 = 9mm

Khoảng vân của ánh sáng có bước sóng là 600 nm: 

i2  =  = 4,5mm

⇒Vân sáng bậc ba cùng phía với vân trung tâm nằm ở vị trí 

3i2 = 3.4,5 = 13,5mm

Khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ba cùng phía với vân trung tâm là: 

13,5 – 9 = 4,5 mm

b) Ta có: λ1/λ= 400/600 = 2/3 ⇒ 3λ1 = 2λ2 

Vân sáng thứ 3 của ánh sáng thứ nhất trùng với vân sáng thứ 2 của ánh sáng thứ hai nên khoảng cách là 9mm