Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của phản ứng cháy.

I. Phản ứng cháy

Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của phản ứng cháy.

Câu hỏi 2: Tính năng suất tỏa nhiệt của một loại than đá theo đơn vị kJ/kg, biết than đá chứa 84% khối lượng carbon và giả thiết toàn bộ nhiệt lượng toả ra khi đốt than đá đều sinh ra từ phản ứng:

C(s) + O2(g) → CO2(g)                     ΔHo  = - 394 kJ/mol

Câu hỏi 3: Than tổ ong hiện vẫn được một số nơi sử dụng để đun nấu. Một viên than tổ ong nặng 1200 g có chứa 40% carbon về khối lượng.

a) Tính số mol carbon có trong một viên than tổ ong.

b) Tính thể tích khí CO2 tạo ra ở điều kiện chuẩn khi đốt cháy hoàn toàn viên than trên.

Tại sao hiện nay các nhiên liệu hóa thạch được khuyến cáo hạn chế sử dụng trên toàn thế giới?

c) Tại sao đun bếp than tổ ong trong phòng ngủ đề sưởi ấm có thể gây hôn mê, bại não?

Câu hỏi 4: Một loại gas dùng làm nhiên liệu đun nấu có thành phần chính gồm C3H8 và C4H10­ theo tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3.

a) Tính phần trăm thể tích mỗi alkane trên trong khí gas.

b) Tính phân tử khối trung bình của khí gas. Khí gas nặng hơn không khí bao nhiêu lần? Tại sao sau khi hơi gas rò rỉ sẽ tích tụ ở những nơi thấp trên mặt đất?


Câu hỏi 1: 

  • Khái niệm: Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử có tỏa nhiệt và phát sáng.
  • Các đặc điểm cơ bản của phản ứng cháy:
    • Có xảy ra phản ứng hóa học.
    • Có tỏa nhiệt.
    • Có phát sáng.

Câu hỏi 2: 

Đốt cháy 1 mol C (12 gam C) tỏa ra 394 kJ

Mà than đá chứa 84% khối lượng carbon.

⇒ Khối lượng than đá chứa 12g C là: 12.100 : 84 = 14,29g

⇒ Đốt cháy 14,29 g = 0,01429 kg than đá tỏa ra 394 kJ nhiệt lượng

⇒ Đốt cháy 1 kg than đá tỏa ra là 394 : 0,01429 = 27572 kJ nhiệt lượng

⇒ Năng suất tỏa nhiệt khi đốt than đá là 27572 kJ/kg

Câu hỏi 3:

a) nC=1200.0,4 : 12 = 40 mol

b) Phương trình hóa học: C + O2 → CO2

Theo PTHH: n(CO2)= n= 40 mol

⇒ Thế tích khí CObằng 40 . 24,79 = 991,6 lít

Nhiên liệu hóa thạch được khuyến cáo hạn chế sử dụng trên toàn thế giới vì sinh ra khí CO2 là một trong các loại khí nhà kính làm tăng lực phóng xạ và góp phần vào sự nóng lên toàn cầu.

Ngoài CO2, đốt nhiên liệu hóa thạch cũng tạo ra các chất ô nhiễm không khí khác như các chất NO2, SO2, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và các kim loại nặng. 

Mặt khác nhiên liệu hóa thạch là nguồn nhiên liệu không thể tái tạo. Việc khai thác quá mức, sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn nhiên liệu này.

c) Khi cháy trong điều kiện thiếu oxygen sẽ sinh ra loại khí cực độc là CO.

Phương trình hóa học: C + CO2 → 2CO

CO có khả năng kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu, làm giảm khả năng vận chuyển oxygen cung cấp cho hoạt động sống. Con người sẽ bị bất tỉnh sau vài giây và tử vòng sau vài phút nếu hít thở không khí có chứa 1,28% thể tích là khí CO.

Câu hỏi 4

a) Do số mol tỉ lệ thuận với thể tích nên phần trăm về số mol mỗi khí cũng chính là phần trăm về thể tích của mỗi khí.

Phần trăm thể tích các khí trong khí gas là

%V(C3H8) = $\frac{2}{3+2}$.100 = 40%

%V (C4H10) =100%−40%=60%

b) Phân tử khối trung bình của khí gas là

$\overline{M}=\frac{2.44+3.58}{2+3}$ = 52,4 >29

$d_{Khí gas/kk} = \frac{52,4}{29}$ = 1,8 

⇒ Khí gas nặng hơn không khí 1,8lần.

Vì vậy sau khi hơi gas rò rỉ sẽ tích tụ ở những nơi thấp trên mặt đất.


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải chuyên đề hóa học 10 Kết nối, giải CĐ hóa học 10 KNTT, giải CĐ hóa học 10 Kết nối bài 5: Sơ lược về phản ứng cháy, nổ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác