- Cách phòng tránh:
+ Uống nước cam trước khi vận động.
+ Cung cấp đủ nước trước, trong và sau quá trình tập luyện
+ Xây dựng chế độ luyện tập và vận động hợp lý
+ Thực hiện kéo giãn cơ trước và sau khi tập luyện
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. So sánh quá trình quang hợp, hoá tổng hợp và quang khử.
2. Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:
3. Chứng minh quá trình chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với quá trình chuyển hoá năng lượng thông qua hai quá trình quang hợp và hô hấp.
4. Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích luỹ quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men, hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.
1. So sánh quá trình quang hợp, hoá tổng hợp và quang khử
| Quang hợp | Hóa tổng hợp | Quang khử |
Giống nhau | + Cả quang hợp và hóa tổng hợp đều tạo ra thực phẩm hoặc carbohydrate. - Chúng chuyển hóa năng lượng thành chất hữu cơ. - Trong các quá trình này, một loạt các phản ứng diễn ra. Ngoài ra, cả hai quy trình đều sử dụng CO2. Cả hai quá trình này đều giúp thúc đẩy và duy trì sự sống trên Trái đất. | ||
Khác nhau | Là quá trình biến đổi năng lượng của ánh sáng mặt trời thành cacbohydrat của các sinh vật quang dưỡng | Là quá trình biến đổi năng lượng hóa học của các hợp chất vô cơ hoặc mêtan thành các hợp chất hữu cơ bởi các sinh vật tự dưỡng.. | Không dùng H2O làm nguồn cung cấp H+ và electron mà dùng HS, S, H, và một số chất hữu cơ khác. |
Có ở sinh vật quang tự dưỡng. | sinh vật tự dưỡng
| Quá trình quang hợp kiểu này không giải phóng ra 02. | |
quá trình quang hợp xảy ra khi có ánh sáng mặt trời. | xảy ra trong điều kiện tối phần lớn ở đáy biển gần các miệng phun thủy nhiệt | + Chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học mà không cần đến nước. | |
diệp lục là cần thiết để thực hiện quá trình quang hợp | không cần diệp lục
|
| |
quá trình quang hợp tạo ra oxy như một sản phẩm phụ | Tạo ra các hợp chất lưu huỳnh dưới dạng sản phẩm phụ. |
|
2.
| Đường phân | Chu trình Krebs | Chuỗi truyền electron |
Nơi diễn ra | Tế bào chất | Chất nền ti thể | Màng trong ti thể |
Nhu cầu O2 | Không có | Không có | Cần O2 |
Nguyên liệu | Đường glucose | Phân tử pyruvate chuyển hóa thành phân tử acetyl-CoA | NADH2, FADH2 |
Sản phẩm | - 2 phân tử pyruvate - 2 phân tử NADH - 2 phân tử ATP | - 2 phân tử CO2 - 3 NADH - 1 FADH2 - 1 ATP | ATP và nước |
3. Chuyển hoá vật chất gồm 2 quá trình:
+ Tổng hợp chất hữu cơ từ các chất đơn giản đồng thời tích lũy năng lượng
+ Phân giải những chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản.
Trong quá trình này, các liên kết hoá học bị bẻ gãy đồng thời giải phóng năng lượng. Như vậy, năng lượng đã chuyển từ thế năng sang động năng để thực hiện các hoạt động sống của tế bào. Do vậy khi nói đến chuyển hoá vật chất luôn hiểu rằng là kèm theo năng lượng. Quang hợp và hô hấp cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme. Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp. Nói cách khác, quang hợp chính là tiền đề của hô hấp và ngược lại.
4. - Axit lactic là hợp chất được sinh ra trong các quá trình trao đổi chất bình thường của cơ thể. Khi cơ thể thiếu hoặc không đủ oxy, lúc này glucose sẽ phân hủy và tạo ra axit lactic. Axit lactic sẽ tích tụ trong nhiều mô hoặc cả cơ và sau đó đi vào máu. Cơ thể chúng ta cũng có thể sử dụng một lượng nhỏ axit lactic làm năng lượng để hoạt động. Thông thường, hàm lượng axit lactic sẽ tăng cao trong hoặc sau khi tập thể dục gắng sức và hiện tượng này được gọi là tăng lactate máu. Sự tích tụ của axit lactic với lượng lớn có thể khiến cơ bắp bị căng thẳng, ức chế và gây ra cảm thấy đau nhức hoặc mệt mỏi.
- Cách phòng tránh:
+ Uống nước cam trước khi vận động.
+ Cung cấp đủ nước trước, trong và sau quá trình tập luyện
+ Xây dựng chế độ luyện tập và vận động hợp lý
+ Thực hiện kéo giãn cơ trước và sau khi tập luyện
Bình luận