III. Luyện tập

III. Luyện tập 

Câu hỏi 1 : Em có đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về tội phạm? Vì sao? 

A. Tất cả những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm.

B. Mọi hành vi bị coi là tội phạm khi có dấu hiệu có lỗi và gây nguy hiểm cho xã hội.

C. Trong một số trường hợp, hành vi đe dọa sẽ gây ra thiệt hại cho xã hội cũng là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. 

D.  Đối với mỗi tội danh, người phạm tội sẽ bị áp dụng nhiều hình phạt chính.

E. Hình phạt được áp dụng dựa trên hậu quả của hành vi phạm tội.

G. Mục đích của hình phạt là trừng trị người phạm tội.

Câu hỏi 2. Hãy chỉ ra tác hại và hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự sau:

A. Đua Xe trái phép.

B. Trộm cắp tài sản của công dân.

C. Trả thù người tố cáo.

D. Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân.

E. Vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.

Câu hỏi 3 : Trường hợp nào sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự? Vì sao?

A.Q (14 tuổi) đây cửa, không nhìn thấy một cậu bé đang trốn sau cánh cửa, làm cậu bé ngã gãy chân, tỉ lệ thương tích 15%.

B. O (15 tuổi) thiếu tiền chơi điện tử nên rủ T lây cắp xe đạp trị giá 3 triệu đồng để bán lấy tiền.

C. Do mâu thuẫn cá nhân, N (16 tuổi ) đã đánh bạn bị thương (tỉ lệ thương tích 9%).

D. Phát hiện chiếc xe máy (trị giá 8 triệu đồng) trước công nhà một người dân, Y (16 tuổi) bẻ khoá lây cắp xe, còn H (14 tuổi) đứng cảnh giới.

Câu hỏi 4. Em hãy cho biết nguyên tắc nào của pháp luật hình sự Việt Nam được áp dụng trong các trường hợp sau:

A.  Do cải tạo tốt trong quá trình thi hành án, anh D được xét giảm thời gian chấp hành hình phạt và ra tủ sớm trước thời hạn 2 năm.

B. A và B bị công an bắt vì cùng phạm tội trộm cắp tài sản trong một vụ án. Sau khi xem xét tính chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B, Toà án đã quyết định A và B phải chịu mức hình phạt khác nhau tương ứng với hành vi phạm tội của mình.

C. Tố cáo với cơ quan công an ông H có ý định chiếm đoạt ngôi nhà gia đình mình đang ở. Xem xét đơn tô cáo của T, cơ quan công an kết luận không có cơ sở pháp lí đê khởi tố vụ án.

D. Bác sĩ V là người có năng lực, luôn tìm tòi phương pháp mới đề điều trị cho bệnh nhân. Một lần, bác sĩ V tự tin thử nghiệm kết quả nghiên cứu của mình nhưng bệnh nhân đã bị tử vong do phản ứng thuốc. Bác sĩ V bị truy cứu trách nhiệm hình sự với lỗi vô ý làm chết người.

E. Ông N bị Toà án kết tội vì giam giữ người trái pháp luật.

Câu hỏi 5. Em hãy phân tích tác hại, hậu quả có thê xảy ra nếu Y, N thực hiện ý định của mình.

A. Để có tiền chơi điện tử, Y có ý định trộm xe đạp bán lấy tiền.

B. Muốn có tiền tiêu xài nên N định giúp B mang chiếc xe máy ăn trộm đi tiêu thụ hộ để được trả tiên công như B đã hứa.

Câu hỏi 6. Em hãy cùng bạn đóng vai đề đưa ra lời khuyên cho S và Ph trong các tình huống sau:

A. Trên đường đi học về, S và các bạn phát hiện hai thanh niên đang loay hoay phá khoá để lấy xe máy trước cửa hàng điện thoại. S muôn kêu to đê mọi người xung quanh biết nhưng các bạn kéo S đi vì sợ bị đánh.

B. Biết Ph thích chiếc điện thoại đời mới nhưng không có tiền, ông M (một người nghiện ma tuý) đã bảo nêu Ph đi giao ma tuý giúp ông, ông sẽ cho tiên mua điện thoại.


Câu hỏi 1 

A. Không đồng tình, vì chỉ những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự mới là tội phạm.

B. Không đồng tình, vì một hành vi bị coi là tội phạm phải có đủ bốn dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội của hành vị, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính chịu hình phạt.

C. Đồng tình, vì nếu hành vi đe dọa đó có căn cứ làm cho người bị đe doa lo sợ rằng việc đe doa này sẽ được thực hiện thì hành vi đó cũng được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ Điều 133 Bộ luật Hình sự - tội đe doạ giết người.

D. Không đồng tình, vì đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

E. Không đồng tình, vì khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

G. Không đồng tình, vì hình phạt ngoài mục đích trừng trị người phạm tội, còn có mục đích giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Câu hỏi 2 

A. Đua xe trái phép là hành vi cản trở giao thông, gây nguy hiểm, mất an toàn đối với người tham gia giao thông và bản thân.

B. Trộm cắp tài sản của công dân là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân.

C. Trả thù người tố cáo là hành vi xâm phạm quyển tố cáo - xâm phạm một trong các quyển dân chủ của công dân.

D. Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân là hành vi xâm phạm trật tự, an toàn xã hội.

E. Vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới là hành vi xâm phạm trật tự quản lí kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lí việc xuất nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ, kim khí, đá quý.

Đây là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Người thực hiện những hành vi này, tuỳ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vị, lỗi của người thực hiện hành vi,... có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3 

A. Q không phải chịu trách nhiệm hình sự do không có lỗi.

B. O phải chịu trách nhiệm hình sự do có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự.

C. N không phải chịu trách nhiệm hình sự do tỉ lệ thương tật của người bị đánh < 11% (theo Điều 134 Bộ luật Hình sự). N sẽ bị xử lí vi phạm pháp luật hành chính theo quy định.

D. Y sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự do thực hiện hành vi bẻ khoá, lấy cắp xe; H (14 tuổi) do đứng cảnh giới nên không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng bị xử lí vi phạm pháp luật hành chính theo quy định.

Câu hỏi 4 

A. Nguyên tắc nhân đạo: thể hiện qua việc anh D được xét giảm thời gian chấp hành hình phạt và ra tù sớm trước thời hạn 2 năm do cải tạo tốt. Theo điểm e, khoản 1 Điều 3 - Nguyên tắc xử lí thì: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện.

B. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự, nguyên tắc pháp chế. Toà án đã quyết định mức hình phạt khác nhau trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ tham gia trong hành vi phạm tội của A và B.

C. Nguyên tắc hành vi: luật hình sự không truy cứu trách nhiệm khi chưa có hành vi phạm tội xảy ra.

D. Nguyên tắc có lỗi: bác sĩ V bị truy cứu trách nhiệm hình sự với lỗi vô ý làm chết người.

E. Nguyên tắc dân chủ: ông N bắt giữ người trái phép, xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân. Việc ông N bị Toà án kết tội giam giữ người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự thể hiện pháp luật bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong pháp luật hình sự.

Câu hỏi 5 

A. Trộm cắp là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự. Nếu thực hiện ý định, Y sẽ phạm tội trộm cắp tài sản và có thể bị phạt tù theo quy định của pháp luật. Đây là ý định sai, Y không nên thực hiện.

B. Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi vi phạm pháp luật hình sự quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự và phải chịu trách nhiệm pháp lí, có thể là bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. N không nên thực hiện ý định này.

Câu hỏi 6 

A. Khuyên S kêu to để mọi người xung quanh phát hiện để giúp S ngăn ngừa hành vi phạm tội. Hoặc khuyên S có thể nhẹ nhàng gọi điện thông báo cho số điện thoại của đường dây nóng hay báo cho người thân nhằm ngăn ngừa hành vi phạm tội đó.

B. Khuyên bạn không đi giao ma tuý cho ông M, vì vận chuyển ma tuý là phạm tội theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác